✨Cầy cọ đảo Sulawesi

Cầy cọ đảo Sulawesi

Cầy cọ đảo Sulawesi (Macrogalidia musschenbroekii) là một loài động vật có vú trong họ Cầy, bộ Ăn thịt. Loài này được Schlegel mô tả năm 1877.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cầy cọ đảo Sulawesi** (_Macrogalidia musschenbroekii_) là một loài động vật có vú trong họ Cầy, bộ Ăn thịt. Loài này được Schlegel mô tả năm 1877.
Tập tin:Palmenroller-drawing.jpg Tập tin:Genette-drawing.jpg **Họ Cầy** (**Viverridae**) là một họ động vật có vú cỡ nhỏ đến trung bình, thân hình mềm mại, chủ yếu sống ở trên cây, gồm 14 chi chia thành 33
**Vườn quốc gia Lore Lindu** là một khu vực rừng được bảo vệ nằm trên đảo Sulawesi, thuộc tỉnh Trung Sulawesi, Indonesia. Nó có diện tích 2.180 km² Vườn quốc gia này được UNESCO công nhận
**Vườn quốc gia Bantimurung – Bulusaraung** là một vườn quốc gia ở Nam Sulawesi, Indonesia. Vườn quốc gia này bao gồm khu vực karst Rammang-Rammang, là khu vực núi đá vôi lớn thứ hai được
#đổi Cầy cọ đảo Sulawesi Thể loại:Họ Cầy Thể loại:Chi thú ăn thịt đơn loài
**Miangas** hoặc **Palmas** là hòn đảo cực bắc của Indonesia thuộc tỉnh Bắc Sulawesi. Hòn đảo được người Tây Ban Nha phát hiện đầu tiên vào thế kỷ XVI và từng là đối tượng trong
**Dừa** (_Cocos nucifera_) là một loài thực vật thân gỗ, thành viên thuộc họ Cau (Arecaceae) và là loài duy nhất còn sống thuộc chi _Cocos._ Dừa có mặt khắp nơi tại các vùng nhiệt
phải|quần đảo Maluku **Ambon** là một hòn đảo thuộc quần đảo Maluku tại Indonesia. Hòn đảo có diện tích , và có địa hình đồi núi, đất đai phì nhiêu và điều kiện tưới tiêu
**Cầy vòi hương**, **vòi đốm** hay **vòi mướp** (danh pháp hai phần: _Paradoxurus hermaphroditus_) là một loài động vật có vú thuộc họ Cầy, là loài bản địa của khu vực Nam Á, Đông Nam
**Ong bắp cày Gadura** (Danh pháp khoa học:**Megalara garuda**) là một loài ong bắp cày mới vừa được tìm thấy tại dãy núi Mekongga phía đông nam đảo Sulawesi của Indonesia vào năm 2011 do
**Borneo** hay **Kalimantan** là đảo lớn thứ ba thế giới và lớn nhất tại châu Á. Đảo thuộc Đông Nam Á hải đảo, nằm về phía bắc của đảo Java, phía tây đảo Sulawesi và
**Bạch đàn cầu vồng** (danh pháp hai phần: **_Eucalyptus deglupta_**) là một loài cây thường xanh khổng lồ. Nó thuộc loài bạch đàn phân bố tự nhiên kéo dài New Britain, New Guinea, Seram, Sulawesi
phải|Hai con lợn rừng **Lợn rừng** hay **heo rừng** (_Sus scrofa_) còn được gọi là **lợn lòi** là một loài lợn sinh sống ở lục địa Á-Âu, Bắc Phi, và quần đảo Sunda Lớn. Con
:_Bài này viết về đinh hương thuộc họ Myrtaceae (đào kim nương). Các nghĩa khác, xem Đinh hương (định hướng)_. **Đinh hương** (danh pháp khoa học: **_Syzygium aromaticum_**) là một loài thực vật trong họ
**_Ficus obliqua_** (còn có tên là **sung lá nhỏ**) là một loài thực vật có hoa trong họ Dâu tằm (Moraceae). Đây là loài bản địa thuộc vùng đông Úc, New Guinea, đông Indonesia, đảo
**Philippines** (, tiếng Tagalog/tiếng Filipino: _"Pilipinas"_ hoặc _"Filipinas"_, Hán-Việt: _"Phi Luật Tân"_)_,_ tên gọi chính thức là **Cộng hòa Philippines** (tiếng Tagalog/tiếng Filipino: _Republika ng Pilipinas_; tiếng Anh: _Republic of the Philippines_) là một đảo
**Đàn hương trắng**, còn gọi là **bạch đàn, bạch đàn hương** (tên khoa học: **_Santalum album_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Santalaceae. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu
nhỏ|phải|Vị trí đảo Timor **Timor** là một hòn đảo tại phần ngoài cùng phía nam của Đông Nam Á hải đảo, nằm ở phía bắc biển Timor. Nó được chia thành 2 phần là Đông
**_Cratoxylum sumatranum_** (có thể hiểu tên gọi tiếng Việt: **thành ngạnh Sumatra**) là loài thực vật có hoa thuộc họ Hypericaceae được (Jack) Blume mô tả khoa học lần đầu năm 1856. Cây là loài
**Kiều hoa xếp ba** hay **bò cạp**, **lan đất hoa trắng** (danh pháp hai phần: **_Calanthe triplicata_**) là một loài địa lan. nhỏ|trái|_Calanthe triplicata_ by [[Lewis Roberts (naturalist)|Lewis Roberts.]] Cây phân bố ở khu vực
**Indonesia**, tên gọi chính thức là **Cộng hòa Indonesia** (tiếng Indonesia: _Republik Indonesia_), thường được gọi ngắn là **Indo**, là một đảo quốc liên lục địa, nằm giữa Đông Nam Á và Châu Đại Dương.
**_Tarsius tarsier_** (Spectral Tarsier,hay còn gọi là Tarsius spectrum)là một loài động vật có vú trong họ Tarsiidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Erxleben mô tả năm 1777. Chúng được tìm thấy trên đảo
nhỏ|phải|Một con khỉ bị giết và treo ngược ở Việt Nam **Thịt khỉ** là phần thịt và các bộ phận ăn được khác có nguồn gốc từ các loài khỉ. Việc con người ăn thịt
**Đậu ma** (danh pháp khoa học: **_Neustanthus phaseoloides_**), là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. ## Lịch sử phân loại Loài này được William Roxburgh miêu tả khoa học đầu tiên năm
**_Prioniturus platurus_** là một loài chim trong họ Psittacidae. Đây là loài đặc hữu của Indonesia. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới
**Trăn gấm**, **Trăn vua** hay **Trăn mắt lưới châu Á** (tên khoa học **_Python reticulatus_**) là một loại trăn lớn, thuộc họ Trăn (_Pythonidae_) và chi cùng tên (_Python_), sống ở vùng Đông Nam Á.
Vị trí đảo Flores **Flores** là một trong các đảo thuộc nhóm các đảo gọi chung là quần đảo Nusa Tenggara (quần đảo Sunda Nhỏ), một vòng cung đảo trải dài từ phía đông đảo
**Họ Cú lợn** (danh pháp khoa học: **_Tytonidae_**) là một trong hai họ động vật thuộc bộ Cú, một số loài thấy ở Việt Nam thường được gọi chung là **chim lợn** do tiếng kêu
**Khỉ lùn Wallace** (Danh pháp khoa học: _Tarsius wallacei_) là một loài khỉ lùn trong họ Tarsiidae, chúng là Là một loài được mô tả gần đây. Nó được tìm thấy trong rừng Trung tâm
**_Cuora amboinensis_** hay **_rùa hộp Đông Nam Á_** là một loài rùa trong họ Emydidae. Loài này được Daudin mô tả khoa học đầu tiên năm 1802. ## Phân bố Rùa hộp Đông Nam Á
Bánh bò, một loại bánh gạo đặc trưng của Việt Nam **Bánh gạo** là tên gọi chỉ chung các loại bánh mặn và bánh ngọt được làm từ bột gạo. Một chiếc bánh gạo bất
Một bữa ăn của người Sundan: cá nướng, _nasi timbel_ (gạo gói trong lá chuối), gà chiên, _[[sambal_, _tempeh_ chiên và đậu hũ, và _sayur asem_; chén nước có chanh là 'kobokan''.]] nhỏ|Indonesia là quê
**Voi** là động vật có vú thuộc họ Elephantidae và là động vật trên cạn lớn nhất hiện nay. Ba loài hiện được công nhận: Voi đồng cỏ châu Phi, voi rừng châu Phi và
**Đông Ấn Hà Lan** (; ) từng là một thuộc địa của Hà Lan với lãnh thổ chủ yếu bao gồm lãnh thổ của nhà nước hiện đại Indonesia. Đông Ấn Hà Lan được thành
**Chi Mộc lan** (danh pháp khoa học: **_Magnolia_**) là một chi lớn gồm khoảng 210-345 loài thực vật có hoa thuộc phân lớp Mộc lan (Magnoliidae), họ Mộc lan (Magnoliaceae). Các loài mộc lan có
**Sabah** () là một trong hai bang của Malaysia nằm trên đảo Borneo (cùng với Sarawak). Bang được hưởng một số quyền tự trị trong hành chính, nhập cư và tư pháp khác biệt với
**_Telmatherina sarasinorum_** là một loài cá nước ngọt thuộc chi _Telmatherina_ nằm trong họ Telmatherinidae. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1991. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được
**_Reinwardtoena reinwardti_** là danh pháp khoa học của một loài chim thuộc họ Bồ câu (Columbidae) do nhà động vật học người Hà Lan Coenraad Jacob Temminck lần đầu mô tả vào năm 1824. Đây
**Ba đậu** hay còn gọi **bã đậu**, **mắc vát**, **cóng khói**, **cáng khỏi**, **giang tử**, **mãnh tử nhân**, **lão dương tử**, **ba nhân**, **mần để**, **hoắt**, **phổn**, **để**, **đết** (danh pháp khoa học: **_Croton tiglium_**)
**Chi Giáng hương**, tên khoa học **_Pterocarpus_**, là một chi thực vật có hoa trong họ Đậu. Nó là chi thuộc phân họ Faboideae và gần đây được gán vào nhánh đơn ngành với tên
**_Sundacarpus amarus_** là một loài thực vật hạt trần trong họ Thông tre. Loài này được (Blume) C.N.Page miêu tả khoa học đầu tiên năm 1989. Chúng là loài duy nhất trong chi **_Sundacarpus_**. _S.
**Chi Câu đằng** hay **chi Vuốt** (danh pháp khoa học: **_Uncaria_**) là một chi thực vật có hoa trong họ Thiến thảo (Rubiaceae). ## Các loài Chi _Uncaria_ gồm các loài: * _Uncaria acida_ (W.Hunter)
**Robert Alexander Jaffray** (16 tháng 12 năm 1873 – 29 tháng 7 năm 1945) là một giáo sĩ Tin Lành thuộc Hội Truyền giáo Phúc Âm Liên hiệp, người đã dành trọn đời mình để
**Khỉ lùn Gursky** là một loài khỉ lùn trong họ Tarsiidae được tìm thấy trong năm 2017 ở Indonesia, chúng mới được phát hiện khi đang đeo bám trên thân cây tại khu rừng phía
**Lai** hay **dầu lai**, **trẩu xoan** (danh pháp hai phần: **_Aleurites moluccanus_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được Carl Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm
**Chi Riềng** (danh pháp khoa học: **_Alpinia_**) là một chi thực vật lớn, chứa trên 240 loài thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Các loài trong chi này có mặt tại các vùng có khí hậu nhiệt
**Chi Gội** hay **chi Ngâu** (danh pháp khoa học: **_Aglaia_**) là một chi gồm hơn 100 loài thực vật trong họ Xoan, bộ Bồ hòn. ## Đặc điểm sinh học Các loài trong chi Gội
**_Etlingera_** là một chi thực vật có hoa thân thảo sống lâu năm trong họ Zingiberaceae, với sự phân bố trong vùng nhiệt đới Nam Á, Đông Nam Á, New Guinea và miền bắc Australia,
nhỏ|Vàng Anh gáy đen **Vàng anh gáy đen** hay đơn giản là **Vàng anh** (tên khoa học **_Oriolus chinensis_**) là một loài chim thuộc họ Vàng anh (_Oriolidae_). Loài này thường được tìm thấy ở
**Chi Lan hồ điệp** (danh pháp: **_Phalaenopsis_** Blume (1825)), viết tắt là **Phal** trong thương mại, là một chi thực vật thuộc họ Lan chứa khoảng 60 loài. Đây là một trong những chi hoa