✨Cavite

Cavite

Cavite (tiếng Filipino: Kabite) là một tỉnh của Philippines nằm ở phía nam của vịnh Manila. Về hành chính, tỉnh thuộc vùng CALABARZON của Luzon và cách thủ đô Manila 30 km về phía nam. Cavite giáp với Laguna về phía đông, Vùng thủ đô Manila về phía đông bắc và Batangas về phía nam, phía tây là Biển Đông.

Hành chính

Thành phố

Tỉnh gồm có 4 thành phố và 19 đô thị tự trị

Lịch sử

Cavite được coi là "Thủ đô lịch sử của Philippines". Đây là cái nôi của cuộc Cách mạng Philippines, nơi khai sinh ra nước Philippines độc lập.

Vào thời Đệ nhị Thế chiến năm 1942, quân đội Đế quốc Nhật Bản tiến chiếm Cavite nhưng gặp sự kháng cự của quân dân địa phương. Các sư đoàn 4, 41, 42, 43, 45, 46 của quân đội Lãnh thổ Philippines cùng với quân du kích địa phương do Đại tá Mariano Castañeda chỉ huy đã gây không ít trở ngại cho quân Nhật. Cavite được quân Đồng minh giải phóng vào giai đoạn cuối Đệ nhị Thế chiến năm 1945.

Nhân khẩu

phải|Bản đồ Cavite Cavite có tổng cộng 2.856.756 người theo thống kê năm 2007 với một diện tích chỉ là 1.512,4 km² khiến tỉnh trở thành tỉnh đông dân nhất và có mật độ dân số cao thứ hai trong cả nước. Quá trình tăng dân số bắt đầu từ năm 1990 khi tỉnh bước vào quá trình công nghiệp hóa. Các nhà đầu tư bắt đầu thiết lập các cơ sở kinh doanh của mình trong tỉnh đã lôi cuốn người nhập cư để tìm cơ hội phát triển. Từ khi tiến gần Vùng thủ đô Manila, người dân làm việc trong vùng đô thị này có thể lựa chọn sinh sống tại tỉnh nhà với gia đình họ. Mức tăng tự nhiên cũng góp phần làm tăng dân số. Tháng 1/2011, Cavitr ước tính dân số trong tỉnh đã lên tới 3,3 triệu người với mật độ là 2.182 người/km².

Trong số các thành phố và đô thị tự trị tại Cavite, thành phố Dasmariñas có dân số lớn nhất với 556.330 người trong khi |General Emilio Aguinaldo ít dân nhất với chỉ 17.818 người. Cavite là trung tâm của quá trình đô thị hóa nhanh chóng tại Philippines. Về mặt chính thức, dân số thành thị lên tới 90,69% trong khi dân số nông thôn là 9,21%. Việc đô thị hóa kéo theo việc thiết lập các cơ sở thương mại, dịch vụ và tiện nghi.

Ngôn ngữ chính được sử dụng là tiếng Tagalog, tiếng Chabacano và tiếng Anh. Chabacano, có lúc cũng được gọi là Chavacano là một thứ tiếng bồi xuất phát từ đa số những người Caviteños sinh sống ở thành phố Cavite và Ternate sau khi người Tây Ban Nha đến ba thế kỷ trước. Khoảng 30.000 người Caviteños nói tiếng Chabacano. Vì nhiều người dân ở vùng thủ đô Manila có xu hướng chuyển sang những tỉnh lân cận nên hiện nay trong tỉnh cũng đã xuất hiện một số người sử dụng tiếng Bikol, tiếng Cebuano, tiếng Ilokano.

Theo các số liệu thống kê, 70% dân cư trong tỉnh theo Công giáo La Mã trong khi phần còn lại chủ yếu theo các giáo phái Tin Lành.

Kinh tế

Cavite là một trong những tỉnh phát triển nhanh nhất trong cả nước do có vị trí gần gũi với Vùng thủ đô Manila. Nhiều công ty đã mở các nhà máy chế tạo trong một số khu công nghiệp trong tỉnh.

Năm 2003, có 31 khu công nghiệp trong tỉnh. Tổng cộng có 973 nhà đầu tư đã rót vốn cho các hoạt động đầu tư của họ trong việc thành lập 718 cơ sở công nghiệp. Hầu hết các nhà đầu tư tạo dựng quan hệ làm ăn với các đối tác người Philippines với nhiều cấp đọ khác nhau.

Từ năm 1990, chính quyền tỉnh đã phát động một cuộc Cách mạng thứ hai với công nghiệp hóa là một trong các đột phá. Cavite trở thành một địa điểm được ưa thích với cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Việc công nghiệp hóa nhanh chóng đã biến đổi Cavite thành một Cavite thành một khu vực công thương chủ yếu tại CALABARZON.

Du lịch

Aguinaldo, nơi khai sinh ra nước Philippines độc lập Cavite là một tỉnh có nhiều di tích lịch sử và thắng cảnh. Thành phố Tagaytay là một tring tâm du lịch chủ yếu. Nhà lưu niệm và bảo tàng Aguinaldo là nơi tuyên bố độc lập cho Philippines nagỳ 12/06/1898 bởi Aguinaldo, vị tổng thống đầu tiên của Philippines.

Corregidor là một pháo đài nơi các lược lượng Hoa Kỳ và Philippines đã tiến hành các hoạt động chống lại quân xâm lược Nhật Bản năm 1942. Đảo trở thành một địa điểm du lịch với sự thu hút của những đường hầm, pháo và các công trình quân sự vẫn được bảo quản tốt.

Giao thông

Mạng lưới đường bộ tại Cavite có tổng cộng 1.973 km. Trong đó 407,7 km là đường quốc lộ được đổ bê tông hoặc trải nhựa và tương đối tốt tuy nhiên còn nhiều nơi cần phải sửa chữa. Mạng lưới tỉnh lộ dài xấp xỉ 335,1 km, hầu hết được làm bằng bê tông, còn lại được rải nhữa hoặc chỉ được rải sỏi đá. Các tuyến đường liên huyện, liên thị được trải bê tông trong khi các tuyến đường liên xã có 46,7% được đổ bê tông và trải nhựa và 53,3% là đường đất hay được trải sỏi đá.

Có ba tuyến đường chính chạy qua tỉnh là: Xa lộ Aguinaldo chạy từ bắc đến nam tỉnh, Governor's Drive chạy từ đông sang tây còn Xa lộ Soriano chạy dọc các thị trấn ven biển ở phía tây.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cavite** (tiếng Filipino: Kabite) là một tỉnh của Philippines nằm ở phía nam của vịnh Manila. Về hành chính, tỉnh thuộc vùng CALABARZON của Luzon và cách thủ đô Manila 30 km về phía nam. Cavite
**Alfonso** là một đô thị hạng 3 của tỉnh Cavite, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2007 của Philippines, đô thị này có dân số 47.973 người với diện tích 70 km2. ## Các
**Đô thị General Emilio Aguinaldo** (tên cũ _Bailen_; Tiếng Filipino: _Bayan ng Heneral Emilio Aguinaldo_) là đô thị hạng 5 ở tỉnh Cavite, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2007, đô thị này có
**Đô thị Carmona** (Tiếng Filipino: _Bayan ng Carmona_) là đô thị hạng 4 ở tỉnh of Cavite, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2007, đô thị này có dân số 68.135 người với diện
The **Municipality of Amadeo** (Tiếng Filipino: _Bayan ng Amadeo_) là một đô thị cấp 4 ở tỉnh of Cavite, Philippines. Đô thị này có tên hiệu là "thủ đô cà phê của Philippines". Theo điều
**Indang** là một đô thị hạng 3 của tỉnh Cavite, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2007, đô thị này có dân số 60.755 người với diện tích 100,2 km2. ## Các đơn vị
**Silang** là đô thị của tỉnh Cavite, Philippines. ## Các barangay Silang được chia ra thành 64 barangay.
* Adlas * Balite I * Balite II * Balubad * Batas *
**Thành phố Cavite** (Tagalog: _Lungsod ng Kabite_, Chavacano: _Ciudad de Cavite_) là một hạng 4 thành phố trong tỉnh của Cavite, Philippines. Thành phố này là thủ phủ của tỉnh Cavite từ khi thành lập
**Tiếng Chavacano** hay **Tiếng Chabacano**, là một tiếng bồi trên cơ sở tiếng Tây Ban Nha được nói tại Philippines. Từ "Chavacano" xuất phát từ tiếng Tây Ban Nha "chabacano" có nghĩa là "khiếu thẩm
The **Municipality of Gen. Mariano Alvarez** (Tiếng Filipino: _Bayan ng Heneral Mariano Alvarez_) là một đô thị hạng 1 ở tỉnh Cavite, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2007, đô thị này có dân
The **Municipality of Imus** (Tiếng Filipino: _Bayan ng Imus_) là một đô thị hạng 1 ở tỉnh Cavite, Philippines> Theo điều tra dân số năm 2007, đô thị này có dân số 253.158 người. ##
The **Municipality of Bacoor** (Tiếng Filipino: _Bayan ng Bakoor/Bacoor_) là một đô thị loại 1 ở tỉnh Cavite, Philippines. Diện tích là 52,4  km², cách khoảng 16 km so với Manila, bên bờ biển đông nam
nhỏ|phải|Vịnh Manila thumb|Vịnh Manila **Vịnh Manila** là một vịnh biển kín nằm ở phía tây của Metro Manila (Vùng Thủ đô Quốc gia), Philippines. Vịnh có tổng diện tích là 1.994 km² (769,9 mi²) và được bao
**Montessori dei San Lorenzo** (hoặc **MDSL**) là trường tư thục nằm ở M.B Villar St., South 1, Springville, Molino, Bacoor, Cavite.Trường thành lập bởi bà Loreli T. Martinez năm 2001.
**Naic** là đô thị của tỉnh Cavite, Philippines. ## Các barangay Naic được chia ra thành 32 barangay. * Bagong Kalsada * Balsahan * Bancaan * Bucana Malaki * Bucana Sasahan * Captain Ciriaco Nazareno
**Cuộc cách mạng Philippines** (tiếng Filipino: Himagsikang Pilipino), hay còn được gọi là **Chiến tranh Tagalog** (tiếng Tây Ban Nha: _Guerra Tagalog_) bởi người Tây Ban Nha, là một cuộc cách mạng và các cuộc
**CALABARZON** là một vùng của Philippines. Vùng được ký hiệu là **Vùng IV-A**. Tên của vùng được ghép từ tên của 5 tỉnh trực thuộc là **CA**vite, **LA**guna, **Ba**tangas, **R**izal và Que**ZON**. Vùng nằm ở
**Ladislao Diwa y Nocon** (27 tháng 6 năm 1863 - 12 tháng 3 năm 1930) là một nhà yêu nước người Philippines, một trong số những người sáng lập ra tổ chức Katipunan khởi xướng
**USS _Alden_ (DD-211)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế
**Emilio Aguinaldo y Famy** (23 tháng 3 năm 1869 – 6 tháng 2 năm 1964) là một nhà cách mạng, nhà chính trị, và thủ lĩnh quân sự người Philippines. Ông chính thức được công
**Sân bay Sangley Point** (Chavacano: _Aeropuerto de Punta Sangley_; ), cũng gọi là **sân bay Cavite**, là một sân bay nội địa ở Philippines chủ yếu nhằm phục vụ hàng không chung và các máy
**Philippines** (, tiếng Tagalog/tiếng Filipino: _"Pilipinas"_ hoặc _"Filipinas"_, Hán-Việt: _"Phi Luật Tân"_)_,_ tên gọi chính thức là **Cộng hòa Philippines** (tiếng Tagalog/tiếng Filipino: _Republika ng Pilipinas_; tiếng Anh: _Republic of the Philippines_) là một đảo
**Viện dân biểu Philippines** (tiếng Filipino: _Kapulungan ng Kinatawan ng Pilipinas_), tức Hạ viện của Quốc hội Philippines (viện còn lại là Thượng viện Philippines). Nó cũng thường được gọi là Quốc hội. Các thành
**USS _Sealion_ (SS-195)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**Chiến dịch Philippines (1941–1942)** (tiếng Philippines: Kampanya sa Pilipinas, tiếng Tây Ban Nha: Campaña en las Filipinas del Ejercito Japonés, tiếng Nhật: フィリピンの戦い, tiếng Lating: Firipin no Tatakai), hay còn được biết đến với tên
**USS _William B. Preston_ (DD-344/AVP-20/AVD-7)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**Palo** là một đô thị hạng 3 ở tỉnh Leyte, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000 của Philipin, đô thị này có dân số 47,982 người trong 9.272 hộ. ## Các đơn vị
**Vùng Thủ đô Manila** (tiếng Filipino: Kalakhang Maynila, Kamaynilaan) hay **Vùng Thủ đô Quốc gia** (tiếng Filipino: Pambansang Punong Rehiyon) hay **Metro Manila** là một vùng thủ đô bao gồm thành phố Manila và các
**_Akebono_** (tiếng Nhật: 曙) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_ Kinu_** (tiếng Nhật: 鬼怒) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Kinu trong tỉnh Tochigi của Nhật
**Las Piñas** là một thành phố tại Metro Manila (Vùng Thủ đô Quốc gia) của Philippines. Las Piñas giáp với các thành phố khác như Parañaque ở phía bắc và đông bắc, Muntinlupa ở phía
**_Akishimo_** (tiếng Nhật: 秋霜) là một tàu khu trục thuộc lớp _Yūgumo_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. _Akishimo_ được đặt lườn tại Xưởng
**USS _Whipple_ (DD- 217/AG-117)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh
**USS _John D. Edwards_ (DD-216)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến
**USS _Smith Thompson_ (DD-212)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã hoạt động cho đến năm 1936 khi
**USS _John D. Ford_ (DD-228/AG-119)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến
**USS _Peary_ (DD-226)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục hoạt động trong Chiến tranh Thế
**USS _Childs_ (DD-241)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, được cải biến thành tàu tiếp liệu thủy phi cơ
**Đông Ấn Tây Ban Nha** (; tiếng Filipino: _Silangang Indiyas ng Espanya_) là lãnh thổ Tây Ban Nha tại Châu Á-Thái Bình Dương từ 1565 đến 1899. Bao gồm Philippines, Quần đảo Mariana, the Quần
**USS Luzon** (PG-47) được đặt bởi Công ty Dock và Kỹ thuật Kiangnan, Thượng Hải, Trung Quốc vào ngày 20 tháng 11 năm 1926; ra mắt ngày 12 tháng 9 năm 1927; được tài trợ
**Bão Yagi** (tên gọi ở Philippines là **Bão Enteng –** , được Việt Nam định danh là **Bão số 3 năm 2024**) là xoáy thuận nhiệt đới thứ 11 của Mùa bão Tây Bắc Thái
**USS _Seadragon_ (SS-194)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**USS _Searaven_ (SS-196)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**USS _Pike_ (SS–173)** là một tàu ngầm lớp _Porpoise_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa thập niên 1930. Nó là chiếc tàu ngầm thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt
**USS _Zane_ (DD-337/DMS-14/AG-109)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
Núi lửa Taal ở Philippines đã phun trào bắt đầu vào ngày 12 tháng 1 năm 2020. Viện Núi lửa và địa chấn học Philippines (PHIVOLCS) đã đưa ra Cảnh báo cấp 4, cho thấy
**USS _Baron_ (DE-166)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**Bão Molave,** tại Philippines có tên là **Bão Quinta** và được Việt Nam định danh là **bão số 9 năm 2020** là một cơn xoáy thuận nhiệt đới mạnh ảnh hưởng đến Philippines và Việt
**USS _Cabana_ (DE-260)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
nhỏ **Bão Goni**, biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão Rolly**, hay **bão số 10 năm 2020** ở Việt Nam, là cơn bão thứ 19 được đặt tên, cơn bão cuồng phong thứ 9