✨Cầu Wittelsbach

Cầu Wittelsbach

nhỏ|Wittelsbacherbrücke nhìn từ bờ Tây nhỏ|Wittelsbacherbrücke, được thiên nhiên hóa vào năm 2008 nhỏ|Tượng [[Otto I. (Bayern)|Ottos I. cưỡi ngựa, dựng 1905 do Georg Wrba]] Wittelsbacherbrücke, được đặt tên theo dòng họ vua chúa Wittelsbach, là một cầu vòm bắc ngang qua sông Isar tại München.

Vị trí

Wittelsbacherbrücke nối Isarvorstadt bên trái sông Isar với khu vực Au và Untergiesing bên phải sông Isar.

Lịch sử

Cầu gỗ mà được sử dụng để xây cầu đường sắt Braunauer, sau khi xây xong vào năm 1871, được dùng tạm thời để bắc ngang qua sông Isar tại đây. Năm 1875 nó được thay thế bởi một cầu giàn bằng sắt. Theo chương trình xây cầu được đề nghị bởi hãng Sager & Woerner năm 1904 một cầu bê tông được dựng lên. Về khía cạnh kỹ thuật thì cầu Wittelsbacher được phỏng theo cầu Reichenbach. Cầu giàn bằng sắt trước đó được chuyển về Thalkirchen.

Kỹ thuật

4 vòng cầu thấp bằng bê tông với chiều dài 44 m, 28 m, 27 m und 26 m bắc ngang qua sông. Vòng cầu dài nhất bắc qua mặt sông bình thường. 3 vòng cầu còn lại bắc qua cả khi mực nước dâng cao. Cả bốn vòng cầu được bọc bằng đá vôi khảm vỏ sò.

Tượng

Người cưỡi ngựa trong tượng là ông Otto von Wittelsbach được hoàn thành bởi Georg Wrba. Phần dưới của tượng là cột cầu, có thang bắc xuống bờ sông.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Wittelsbacherbrücke nhìn từ bờ Tây nhỏ|Wittelsbacherbrücke, được thiên nhiên hóa vào năm 2008 nhỏ|Tượng [[Otto I. (Bayern)|Ottos I. cưỡi ngựa, dựng 1905 do Georg Wrba]] **Wittelsbacherbrücke**, được đặt tên theo dòng họ vua chúa Wittelsbach,
**Lớp thiết giáp hạm _Wittelsbach**_ bao gồm năm thiết giáp hạm tiền-dreadnought của Hải quân Đế quốc Đức (Kaiserliche Marine). Chúng là những thiết giáp hạm đầu tiên được chế tạo theo Đạo luật Hải
**SMS _Wittelsbach**_ là chiếc dẫn đầu trong lớp thiết giáp hạm tiền-dreadnought _Wittelsbach_ của Hải quân Đế quốc Đức. _Wittelsbach_ được chế tạo tại xưởng tàu Kaiserliche Werft ở Wilhelmshaven, được đặt lườn vào năm
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
**Maximilian I Joseph** (; 27 tháng 5 năm 1756 tại Schwetzingen, gần Mannheim – 13 tháng 10 năm 1825 tại München) là Công tước xứ Zweibrücken từ năm 1795, trở thành Tuyển hầu xứ Bayern
**Maximilian II** (11 tháng 7 năm 1662 - 26 tháng 2 năm 1726), còn được gọi là **Max Emanuel** hoặc **Maximilian Emanuel**, là nhà cai trị của Công quốc Bayern, thuộc Nhà Wittelsbach, và là
**SMS _Zähringen**_ là một thiết giáp hạm tiền-dreadnought thuộc lớp _Wittelsbach_ của Hải quân Đế quốc Đức. Nó được đặt lườn tại xưởng tàu Germaniawerft ở Kiel vào năm 1899; được hạ thủy vào ngày
**Karl Theodor** (11 tháng 12 năm 1724 – 16 tháng 2 năm 1799) là Bá tước Pfalz-Sulzbach từ năm 1733, sau cái chết của cha mình; từ năm 1742, sau cái chết của người họ
**Maximilian III Joseph** (tên đầy đủ: _Maximilian III Joseph Karl Johann Leopold Ferdinand Nepomuk Alexander_; 28 tháng 3 năm 1727 - 30 tháng 12 năm 1777) được mệnh danh là **Người được yêu mến**, là
**SMS _Wettin**_ là một thiết giáp hạm tiền-dreadnought thuộc lớp _Wittelsbach_ của Hải quân Đế quốc Đức. Nó được chế tạo tại xưởng tàu Schichau ở Danzig; được đặt lườn vào năm 1899 và hoàn
**Maria Anna xứ Neuburg** (; ; 28 tháng 10 năm 1667 – 16 tháng 7 năm 1740) là công nữ Đức và là thành viên của Vương tộc Wittelsbach. Năm 1689, Maria Anna trở thành
**SMS _Mecklenburg**_ là một thiết giáp hạm tiền-dreadnought thuộc lớp _Wittelsbach_ của Hải quân Đế quốc Đức. Nó được đặt lườn tại xưởng tàu AG Vulcan ở Stettin vào năm 1899 và được hoàn tất
**SMS _Schwaben**_ là một thiết giáp hạm tiền-dreadnought thuộc lớp _Wittelsbach_ của Hải quân Đế quốc Đức. Nó được chế tạo tại xưởng tàu Kaiserliche Werft ở Wilhelmshaven, được đặt lườn vào năm 1900 và
**Otto I của Bayern** (; 27 tháng 4 năm 1848 – 11 tháng 10 năm 1916) là Vua của Bayern từ năm 1886 đến năm 1913. Tuy nhiên, ông không bao giờ chủ động cai
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Elisabeth xứ Bayern** (tiếng Đức: _Elisabeth von Bayern_), hay **Elisabeth của Wittelsbach-Ingolstadt** (tiếng Đức: _Elisabeth von Bayern-Ingolstadt_), tên tiếng Pháp là **Isabeau xứ Bavaria** (tiếng Pháp: _Isabeau de Bavière_; 1370 – 24 tháng 9 năm
**María de la Paz của Tây Ban Nha** (; 23 tháng 6 năm 1862 – 4 tháng 12 năm 1946) là một Vương nữ Tây Ban Nha, con gái của Isabel II của Tây Ban
**Ulrika Eleonora** (tiếng Anh: _Ulrika Eleonora the Younger;_ ; 23 tháng 1 năm 1688 – 24 tháng 11 năm 1741) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1718 đến khi thoái vị vào năm
**Maria Antonia Josepha của Áo** (tiếng Đức: _Maria Antonia Josepha von Österreich_; tiếng Tây Ban Nha: _María Antonia Josefa de Austria_; tiếng Anh: _Maria Antonia Josepha of Austria_; 18 tháng 1 năm 1669 – 24
**María de las Mercedes của Tây Ban Nha và Bayern hay María de las Mercedes de Baviera y Borbón** (3 tháng 10 năm 1911 – 11 tháng 9 năm 1953) là một Vương nữ người
**Chiến tranh Köln** diễn ra từ 1583 đến 1588 tàn phá tuyển hầu quốc Köln, một lịch công quốc giáo hội lịch sử của Thánh chế La Mã, ngày nay Nordrhein-Westfalen, ở Đức. Cuộc chiến
**Vương tôn nữ Isabella của Bayern** (Maria Isabella Luise Amalia Elvira Blanca Eleonora ; 31 tháng 8 năm 1863 – 26 tháng 2 năm 1924) là một trong năm người con của Vương tử Adalbert
**Ludwig II** (_Ludwig Otto Friedrich Wilhelm_; 25 tháng 8 năm 1845 – 13 tháng 6 năm 1886), còn được gọi là **Vua Thiên nga** hoặc **Vua truyện cổ tích** (der Märchenkönig), là Vua của Bayern
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**Lâu đài Neuschwanstein** là một lâu đài nằm trong địa phận của làng Schwangau gần Füssen trong miền nam nước Đức do Vua Ludwig II của Bayern cho xây dựng. Lâu đài này là lâu
**Karl X Gustav của Thụy Điển** (sinh ngày 8 tháng 11 năm 1622 – 13 tháng 2 năm 1660) là quốc vương Thụy Điển từ năm 1654-1660. Ông là cháu trai của Karl IX. Vợ
**Othon I của Hy Lạp** , _Óthon, Vasiléfs tis Elládos hay **Otto**_ (1 tháng 6 năm 1815 – 26 tháng 7 năm 1867) là một vị hoàng tử xứ Bavaria trở thành vua hiện đại
phải|nhỏ| Vương nữ María Teresa Isabel của Tây Ban Nha, mẹ của Vương tôn nữ María del Pilar của Bayern và Tây Ban Nha. **María del Pilar của Tây Ban Nha và Bayern hay María
**Amalia của Tây Ban Nha hay Amalia de Borbón y Borbón-Dos Sicilias** (tiếng Tây Ban Nha: _Amalia de España_; tiếng Đức: _Amalia von Spanien_; 12 tháng 10 năm 1834 – 27 tháng 8 năm 1905)
**Casimir III Vĩ đại** (tiếng Ba Lan: Kazimierz III Wielki; 30 tháng 4 năm 1310 – 5 tháng 11 năm 1370) làm vua Ba Lan từ năm 1333 đến năm 1370. Ông là con trai
**Lịch sử Bayern** với những dẫn chứng, đã có từ dòng họ gia tộc Agilolfing với trung tâm ở Freising vào năm 555. Sau đó nó là một phần của đế quốc La Mã Thần
**Công quốc Bayern** (tiếng Đức: _Herzogtum Bayern_; tiếng Latinh: _Ducatus Bavariae_) là một công quốc Đức trong Đế chế La Mã thần thánh. Hình thành từ vùng lãnh thổ định cư của các bộ tộc
Các **tuyển hầu tước xứ Pfalz** (Tiếng Đức: _Kurfürst von der Pfalz_) cai trị nhà nước Kurpfalz thuộc vương quốc Đức và sau là đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 915 đến năm
**Tuyển đế hầu** (; ; ), còn được gọi tắt là **Tuyển hầu**, là tước vị dưới thời đại Đế quốc La Mã Thần thánh, dành để gọi những người trong Đại cử tri đoàn
phải|Thiết giáp hạm [[USS Texas (1892)|USS _Texas_, chế tạo năm 1892, là thiết giáp hạm đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ. Ảnh màu Photochrom được chụp vào khoảng năm 1898.]] phải|[[HMS Ocean (1898)|HMS _Ocean_,
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
**Lâu đài Nymphenburg** được xem là một trong các lâu đài đẹp nhất trên thế giới vì có sự kết hợp hài hòa độc nhất vô nhị giữa công trình kiến trúc và công viên
thumb|Bản đồ [[Đế chế La Mã Thần thánh năm 1789]] thumb|[[Bang liên Đức sau năm 1815, kết quả của hòa giải Đức trong Chiến tranh Napoléon]] **Hòa giải Đức** (; ) là quá trình tái
**Aichach-Friedberg** là một huyện ở bang Bayern, Đức. Huyện này giáp (từ phía tây bắc theo chiều kim đồng hồ) các huyện Augsburg, Donau-Ries, Neuburg-Schrobenhausen, Pfaffenhofen, Dachau, Fürstenfeldbruck và Landsberg, cũng như thành phố Augsburg.
**Élisabeth Charlotte xứ Pfalz, Công tước phu nhân xứ Orléans**; ; ; 27 tháng 5 năm 1652 – 8 tháng 12 năm 1722), còn được gọi là **Liselotte von der Pfalz**, là thành viên của
nhỏ|Bá tước Maximilian Joseph von Montgelas lúc 75 tuổi (tranh của Eduard von Heuss) **Nam tước Maximilian Carl Joseph Franz de Paula Hieronymus von Montgelas**, từ năm 1809 **Bá tước Montgelas**, (* 12. Tháng 9
Nhà thờ Đức bà München nhìn từ tháp [[Nhà thờ Thánh Peter (München)|Nhà thờ Thánh Peter]] **Nhà thờ Đức Bà** (tiếng Đức: _Dom zu Unserer Lieben Frau_ - Nhà thờ Đức Bà rất đáng yêu
nhỏ|Lãnh thổ Đế chế La Mã Thần thánh, khoảng thế kỷ XI. **Công quốc bộ tộc** hay **công quốc gốc** () là các lãnh thổ của các bộ tộc Đức, gồm các tộc người Frank,
phải|nhỏ|Tượng Karl IV ở [[Praha, Cộng hòa Séc]] **Karl IV** (; ; ; 14 tháng 5 năm 1316 - 29 tháng 11 năm 1378) của Praha, tên lúc sinh ra là **Wenzel** (Václav), là vua
Nhà thờ dòng Theatine **Nhà thờ dòng Theatine** (tên gọi chính thức trong tiếng Đức là _Katholische Stiftskirche St. Kajetan_ – Nhà thờ Công giáo Thánh Kajetan, được gọi vắn tắt là _Theatinerkirche_ – Nhà
**Tuyển hầu xứ Sachsen** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Sachsen_, cũng được gọi là _Kursachsen_) là một nhà nước thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập sau khi Hoàng đế Karl IV nâng Công
**Heidelberg** là một thành phố lớn nằm cạnh sông Neckar ở tây-nam của nước Đức trong bang Baden-Württemberg. Thành phố nổi tiếng thế giới vì có phế tích Lâu đài Heidelberg và khu phố cổ
Khu phố cổ Salzburg và Pháo đài Hohensalzburg **Salzburg** (Tiếng Đức Áo: ; ; nghĩa đen là "Salt Fortress" hay "Pháo đài muối"; tiếng Bayern: _Soizbuag_) là thủ phủ của tiểu bang cùng tên thuộc
**Louis XIV của Pháp** (; 5 tháng 9 năm 16381 tháng 9 năm 1715), còn được gọi là **Louis Đại đế** (, ) hay **Vua Mặt Trời** (, ), là một quân chủ thuộc Nhà
**Maximiliano I của México** (tiếng Đức: _Ferdinand Maximilian Joseph Maria von Habsburg-Lothringen_; tiếng Tây Ban Nha: _Fernando Maximiliano José María de Habsburgo-Lorena_; 6 tháng 7 năm 1832 - 19 tháng 6 năm 1867) là một