✨Canxedon

Canxedon

Canxedon là một dạng ẩn tinh của silica, gồm rất nhiều hạt thạch anh và moganit rất nhỏ mọc xen kẽ. Thạch anh và moganit giống nhau về thành phần chỉ khác nhau về cấu tạo tinh thể, thạch anh thuộc hệ tinh thể ba phương còn moganit thuộc hệ tinh thể đơn tà.

Canxedon là biểu tượng của chòm sao Nhân Mã trong cung hoàng đạo, năng lượng cảm xạ có tác dụng tới các luân xa tùy thuộc vào màu sắc của đá.

Canxedon có ánh sáp, và có thể trong suốt hoặc đục. Nó được tìm thấy trong tự nhiên với nhiều màu sắc khác nhau, nhưng màu phổ biến là trắng đến xám hoặc nâu nhạt đến gần như đen. Màu của canxedon trên thị trường thường được xử lý bằng cách nhuộm hoặc gia nhiệt.

Canxedon được phiên âm từ tiếng Latinh chalcedonius. Tên này xuất hiện trong quyển Naturalis Historia của Gaius Plinius Secundus dùng ám chỉ tính mờ của Jasper. Tên gọi này có thể xuất phát từ thị trấn Chalcedon ở vùng Tiểu Á. Trong tiến Hy Lạp khalkedon (χαλκηδών) cũng xuất hiện trong quyển Book of Revelation (Apc 21,19). Nó là hapax legomenon vì rất khó để nói rằng các đá quý được đề cập trong Kinh Thánh có phải vùng loại này với tên hiện tại hay không.

Các loại canxedon

Canxedon trong tự nhiên có rất nhiều loại khác nhau, và nó được xem là loại đá bán quý:

Agat là một dạng của canxedon với cấu tạo vân tròn đồng tâm.

Carnelian là một dạng canxedon nâu đỏ trong suốt. Màu của nó biến đổi từ màu cam nhạt đến đen. Trong khi đó sard chủ yếu là màu đen.

Chrysoprase là canxedon màu lục và cũng là màu của niken oxide. Loại có sắc tối hơn được gọi là prase. Tuy nhiên, prase cũng thường được mô tả là thạch anh lục.

Heliotrope là loại canxedon màu lục có chứa các thể vùi oxide sắt làm cho nó có màu đỏ máu nên còn được gọi là bloodstone. Một loại khác tương tự Heliotrop có màu vàng được gọi là plasma.

Agat xanh rêu chứa các sợi màu xanh làm cho nó có màu rêu. Cấu tạo của nó không hoàn toàn giống như agat vì nó không có vân tròn đồng tâm.

Mtorolit là canxedon màu lục trong thành phần có chứa crôm được tìm thấy ở Zimbabwe.

Onyx là một loại agat có vân đen và trắng xen kẽ, còn loại có vân nâu và trắng là sardonyx.

Thư viện hình

Image:Agate banded 750pix.jpg|Agat Image:carnelian sard (mineral specimen).jpg|Carnelian Image:Chryzopraz 2.jpg|Chrysoprase Image:Heliotrop1.jpg|Heliotrop, hay "bloodstone" Image:mossagate.pebble.750pix.jpg|Agat xanh rêu Image:Mtorolite zimbabwe trimmed.jpg|Mtorolit

Lịch sử

phải|nhỏ|Bình bằng agat Vào thời kỳ đồ đồng canxedon được sử dụng ở vùng Địa Trung Hải; chẳng hạn ở Crete thời Minos tại cung điện Knossos, các con dấu bằng canxedon được tìm thấy có niên đại khoảng 1800 TCN. Người dân sống dọc theo con đường thương mai Trung Á sử dụng rất nhiều loại canxedon như: carnelian để khảm vào nhẫn. Tên gọi chalcedony được lấy từ tên của thành phố cổ Chalkedon theo tiếng Phoenicia ở Tiểu Á, tiếng Anh thì gọi là Chalcedon, ngày nay là Kadıköy, một quận của Istanbul.

trái|Dao canxedon, 1000-1200 Công Nguyên

  • Người ta cho rằng, canxedon màu xanh da trời có khả năng giải thoát người chủ khỏi cơn giận dữ và nỗi sầu muộn. Theo quan niệm cổ xưa, trong canxedon chứa trong mình các túi khí và ete, vì vậy có tác dụng làm an bình tâm lý tình cảm của con người. Khuyên đeo đồ trang sức bằng canxedon đối với những người dễ bị kích động, ngoài ra nó còn giúp điều trị bệnh loạn thần kinh và chức năng trầm uất.
  • Theo các văn bản viết tay cổ, canxedon cũng giống như agat là bùa hộ mệnh của những người đi biển. Canxedon cũng được coi là viên đá của tình yêu, nó thu hút trái tim của đàn ông về phía phụ nữ. Canxedon mang trong nó tính nữ vừa ban tặng cuộc sống và đồng thòi đầy mâu thuẫn. Người Mông cổ gọi những viên canxedon màu xanh da trời được tìm thấy trong sa mạc Gobi là "đá niềm vui" và tin rằng chúng có khả năng xua đuổi nỗi buồn và tạo ra tâm trạng hứng khởi. Trong một văn bản cổ của Ấn Độ nói rằng loại đá này có ánh sáng của ý thức tinh khiết. Đồ trang sức bằng canxedon màu xanh da trời có khả năng loại trừ nỗi sợ hãi, đem đến cho người chủ niềm tin vào sức mạnh của chính mình.

Hóa học

Cấu trúc

Canxedon từng có thời được coi là trạng thái dạng sợi của thạch anh ẩn tinh. Tuy nhiên, gần đây người ta đã chứng minh rằng nó có chứa dạng đa hình đơn tà của thạch anh, gọi là moganit. Sự tồn tại của moganit từng có thời bị coi là đáng ngờ, nhưng hiện nay nó được Hiệp hội Khoáng vật học Quốc tế (IMA) chính thức công nhận.

Tính hòa tan

Canxedon dễ hoàn tan hơn thạch anh trong điều kiện nhiệt độ thấp, kể cả hai khoáng vật trên đồng nhất về thành phần hóa học. Vì canxedon có hạt rất mịn nên tỷ số bề mặt/thể tích là rất lớn. Tính tan cũng một phần nhờ sự có mặt của moganit.

Bảng dưới đây đưa ra các nồng độ cân bằng của silic hòa tan tổng cộng trong nước tinh khiết được tính toán bởi PHREEQC sử dụng cơ sở dữ liệu llnl.dat.

Nguồn gốc

Canxedon ở dạng các ổ trong đá bazan, melaphyr, hạnh nhân và cả trong đá vôi, là khoáng vật thứ sinh nhiệt độ thấp. Ngoài ra canxedon còn được tìm thấy như là các hóa thạch núi lửa.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Canxedon** là một dạng ẩn tinh của silica, gồm rất nhiều hạt thạch anh và moganit rất nhỏ mọc xen kẽ. Thạch anh và moganit giống nhau về thành phần chỉ khác nhau về cấu
Đây là danh sách các khoáng vật. Một số khoáng vật có nhiều tên gọi khác nhau được chú thích (nhóm khoáng vật). ## A :Các dạng không được xếp * Agat (một dạng của
**Thạch anh** (silic dioxide, SiO2) hay còn gọi là **thủy ngọc** là một trong số những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ
**Agat** (a-gát), hay đá **mã não**, là một biến thể dạng vi kết tinh của thạch anh (silica), chủ yếu là canxedon, đặc trưng bởi các hạt mịn và màu sáng. Mặc dù agat có
**Heliotrope**, hay **đá máu** là một dạng của canxedon (có dạng vi tinh của thạch anh và dạng đồng hình của nó là moganit). Đá máu "cổ điển" là canxedon lục có các hạt xâm
left|nhỏ|Onyx **Onyx** là một biến thể có vân của canxedon. Màu sắc của các vân thay đổi từ trắng đến rất nhiều màu. Thông thường, các mẫu onyx có các vân màu đen và/hoặc trắng.
**Silic dioxide** là một hợp chất hóa học còn có tên gọi khác là **silica** (từ tiếng Latin _silex_), là một oxide của silic có công thức hóa học là **SiO2** và nó có độ
**Khoáng sản** là thành phần tạo khoáng vật của lớp vỏ Trái Đất, mà thành phần hóa học và các tính chất vật lý của chúng cho phép sử dụng chúng có hiệu quả và
nhỏ|Tinh hốc đã được cưa đôi và đánh bóng nhỏ|Tinh hốc đã được cưa đôi và đánh bóng nhỏ|Tinh hốc trong thành hệ đá bất thường **Tinh hốc**, **hốc tinh thể** (tiếng Anh: **Geodes** từ
thumb|Điểm lộ Jasper ở [[núi Bucegi, Romania]] **Jasper** là một dạng canxedon, một loại biến thể đục, không tinh khiết của silica, thường có màu đỏ, vàng, nâu hoặc lục; và hiếm khi có màu
**Carnelian** (hay **cornelian**) là một loại khoáng vật có màu nâu-đỏ, được xem là một loại đá bán quý. Tương tự như carnelian là **sard**, có cứng hơn và sẫm hơn (khác biệt là không
**Ánh**, một khái niệm trong khoáng vật học, là cách ánh sáng tương tác và phản xạ với bề mặt của một tinh thể, đá, hoặc khoáng vật. Trong tiếng Anh và tiếng Tây Ban