Chim cánh cụt hoàng đế (tên khoa học Aptenodytes forsteri) là một loài chim trong họ Spheniscidae. Chúng là loại chim lớn nhất và nặng nhất trong số tất cả những loài chim cánh cụt sống và đặc hữu ở Châu Nam Cực. Con trống và con mái có bộ lông và kích thước tương tự nhau, chiều cao đạt tới và cân nặng từ . Đầu và lưng chúng màu đen, bụng và chân màu trắng, ngực màu vàng nhạt và tai màu vàng tươi. Cơ thể thuôn dài. Chim cánh cụt không biết bay, có đôi cánh nhỏ và dẹt cùng chân chèo thích nghi với môi trường nước.
Thức ăn thường ngày của chim cánh cụt hoàng đế là cá, nhưng đôi khi chúng cũng ăn động vật giáp xác, các loài nhuyễn thể, động vật thân mềm và mực. Trong khi săn, loài này có thể lặn xuống dưới nước trên 18 phút và lặn sâu tới . Chúng có một số đặc điểm giúp thích nghi với điều kiện này, bao gồm một hemoglobin có cấu trúc bất thường cho phép nó hoạt động ở nơi có nồng độ oxy thấp, xương rắn để giảm chấn thương áp suất, và khả năng giảm sự trao đổi chất ở cơ thể nó và tắt các chức năng cơ quan không cần thiết.
Chim cánh cụt hoàng đế nổi tiếng với những chuỗi hành trình của các con lớn mỗi năm để giao phối với nhau và nuôi con cái. Các loài cánh cụt chỉ sinh sản duy nhất vào mùa đông ở Châu Nam Cực, chúng phải đi quãng đường dài khoảng từ trên băng để tới khu vực sinh sản, nơi có hàng ngàn cá thể. Những con mái sẽ đẻ ra một quả trứng duy nhất, sau đó con trống sẽ lo việc ấp trứng, còn con mái ra biển kiếm mồi. Sau đó, con trống và con mái thay nhau tìm kiếm thức ăn ngoài biển và chăm sóc cho cánh cụt con ở nơi sinh sản. Tuổi thọ của chim cánh cụt hoàng đế là 20 năm, mặc dù có một số con có thể sống tới 50 tuổi.
Phân loại
nhỏ|Chim cánh cụt hoàng đế mớm mồi cho con
Chim cánh cụt hoàng đế đã được nhà động vật học người Anh George Robert Gray mô tả năm 1844. Ông đã đặt tên cho loài chim này dựa vào tiếng Hy Lạp cổ đại, ἀ-πτηνο-δύτης [a-ptēno-dytēs] có nghĩa là "thợ lặn không cánh". Tên cụ thể của nó để vinh danh nhà tự nhiên học người Đức Johann Reinhold Forster, người đã đi cùng thuyền trưởng James Cook trong chuyến du hành trên Thái Bình Dương lần thứ hai, lần mà James Cook chính thức đặt tên cho năm loài chim cánh cụt.
Tương tự với chim cánh cụt vua nhưng kích cỡ nhỏ hơn (A. patagonicus), chim cánh cụt hoàng đế là một trong hai loài còn tồn tại của chi Aptenodytes. Bằng chứng hóa thạch của loài cánh cụt thứ ba trong chi Aptenodytes - chim cánh cụt Ridgen (A. ridgeni) đã được tìm thấy tại New Zealand, ước tính chúng sống vào cuối thế Pliocen, tức hơn 3 triệu năm trước. ago, in New Zealand. Nghiên cứu về hành vi và di truyền của chim cánh cụt, các nhà khoa học đã đưa ra giả thuyết rằng chi Aptenodytes là chi cơ bản, nói cách khác, nó tách ra từ một nhánh bao gồm tất cả các loài cánh cụt khác.
Mô tả
Chim cánh cụt hoàng đế lớn khi đứng có chiều cao . Trọng lượng khoảng và thay đổi theo giới tính, con trống nặng hơn con mái. Trọng lượng cũng thay đổi theo mùa, như chim cánh cụt trống và mái mất một khối lượng đáng kể trong khi nuôi con non và ấp trứng. Một con trống phải chịu đựng cái rét ở Nam Cực trong hơn 2 tháng để bảo vệ trứng của nó. Trong thời gian này, con trống không hề ăn gì cả. Hầu hết con trống này sẽ giảm trong khi nó chờ cho con non nở. Trọng lượng của con trống vào đầu mùa sinh sản là và con cái là . Sau mùa sinh sản, cả con cái và con đực sẽ giảm khoảng .
Giống như tất cả các loài chim cánh cụt khác, chim cánh cụt hoàng đế có một cơ thể phù hợp cho việc bơi: đôi cánh dẹt, chân chèo phẳng. Lưỡi được trang bị phía sau lông tơ để ngăn chặn con mồi thoát ra ngoài khi bị bắt. Con lớn có lông màu đen phía sau, trên đầu, cằm, cổ, lưng, phần lưng của chân chèo, và đuôi. Những phần dưới của cánh và bụng có màu trắng, màu vàng nhạt trên ngực, còn tai màu vàng tươi. Khi chúng ở tuổi thành niên, tai, cằm và họng có màu trắng, riêng cái mỏ màu đen. Chim cánh cụt con thường được phủ một lớp lông màu xám bạc và có đầu màu đen và trắng. Một con non với cả bộ lông màu trắng đã được tìm thấy năm 2001. Nó đã bị coi là bạch tạng nếu như không có đôi mắt màu hồng. Con non cân nặng khoảng sau khi nở, và đủ lông khi trọng lượng của chúng bằng 50% trọng lượng con lớn.
Bộ lông màu đen của chim cánh cụt hoàng đế chuyển dần sang màu nâu từ tháng 11 cho tới tháng 2, trước đợt rụng lông hàng năm từ tháng 1 đến tháng 2. Việc rụng lông của loài này nhanh hơn một số loài chim khác, chỉ tới 34 ngày. Bộ lông của chim cánh cụt hoàng đế sẽ mọc lên từ da sau khi chúng đã phát triển được một phần ba tổng chiều dài của chúng, và trước khi bị rụng mất lông cũ, để giúp giảm cách nhiệt và tăng tỏa nhiệt. Lông mới sau đó đã đẩy đi những cái lông cũ trước khi hoàn thành sự sinh trưởng của chúng.
Trung bình mỗi năm tỷ lệ sống của chim cánh cụt hoàng đế đo được là 95,1%, với tuổi thọ trung bình là 19,9 năm. Một số nhà nghiên cứu lại ước tính rằng 1% trong số những con chim cánh cụt hoàng đế có thể sống tới 50 tuổi. Ngược lại, 19% những con non sống sót được qua năm đầu tiên. 80% số cánh cụt trưởng thành có độ tuổi từ 5 tuổi trở lên.
Phân bố
Có khoảng 80.000 cặp chim cánh cụt hoàng đế, tức 160.000 con, sống trên biển Ross. Mũi Washington có khoảng từ 40.000 con đến 50.000 con. Đảo Coulman ở Victoria Land có 44.000 con. Vịnh Halley, Coats Land có khoảng từ 28.600 con đến 62.800 con và Vịnh Atka ở Queen Maud Land (32.000) con.
Tình trạng bảo tồn
Chim cánh cụt hoàng đế là một trong những điều mà tổ chức Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) quan tâm nhất. Cùng với chín loài khác thuộc chim cánh cụt, nó đang được Mỹ xem xét để đưa vào Luật về loài nguy cấp (ESA). Một số lý do chính khiến chim cánh cụt hoàng đế thiếu thức ăn là do biến đổi khí hậu. Các lý do khiến số lượng chim cánh cụt hoàng đế giảm sút là do bệnh tật, sự ấm lên toàn cầu.
Số cánh cụt hoàng đế giảm 50% trong khu Terre Adélie do tỉ lệ tử vong của con lớn tăng lên, đặc biệt là con trống, trong một thời gian dài thời tiết ở đây ấm áp bất thường cuối năm 1970, khiến cho những biển băng bị tan. Mặt khác, mức độ trứng nở thành công giảm đi do biển băng tăng lên. Do đó loài này được cho là rất nhạy cảm với khí hậu.
Kết quả nghiên cứu của viện Hải dương học Woods Hole vào tháng 1 năm 2009 đã cho rằng chim cánh cụt hoàng đế có thể tuyệt chủng vào năm 2100 do biến đổi khí hậu trên Trái Đất. Bằng cách áp dụng mô hình toán học để dự đoán sự tan biển băng từ việc ấm lên toàn cầu, họ đã kết luận rằng cuối thế kỷ 21, chim cánh cụt hoàng đế sẽ giảm đi 87%, từ 3.000 cặp chim sẽ giảm xuống chỉ còn 400 cặp chim.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chim cánh cụt hoàng đế** (tên khoa học **_Aptenodytes forsteri_**) là một loài chim trong họ Spheniscidae. Chúng là loại chim lớn nhất và nặng nhất trong số tất cả những loài chim cánh cụt
**Chim cánh cụt** hay còn gọi là **chim cụt cánh** (bộ **Sphenisciformes**, họ **Spheniscidae** - lấy theo chi _Spheniscus_ nghĩa là _hình nêm_) là một nhóm chim nước không bay được. Chúng hầu như chỉ
**Chim cánh cụt Adélie** (danh pháp khoa học: **_Pygoscelis adeliae_**) là một loài chim trong họ Spheniscidae. Chúng là loài chim cánh cụt phổ biến dọc theo toàn bộ bờ biển Nam Cực. Chúng nằm
thumb|_Pygoscelis papua_ **Chim cánh cụt Gentoo** (tên khoa học **_Pygoscelis papua_**) là loài chim thuộc họ Spheniscidae. Đây là loài chim bơi nhanh nhất, với tốc độ đạt . ## Mô tả Chim cánh cụt
**Chim cánh cụt vua** (danh pháp hai phần: **_Aptenodytes patagonicus_**) là một loài chim trong họ Spheniscidae.. Đây là loài chim cánh cụt lớn thứ nhì, có trọng lượng khoảng , chỉ xếp thứ nhì
nhỏ|_Eudyptes chrysolophus_ **Chim cánh cụt Macaroni** (danh pháp khoa học: _Eudyptes chrysolophus_) là một loài chim cánh cụt. Loài này cư trú ở cận Nam Cực đến bán đảo Nam Cực. Một trong sáu loài
nhỏ|Hình ảnh của loài Kumimanu biceae được phục dựng **Kumimanu biceae** là một loài chim cánh cụt khổng lồ thời tiền sử đã tuyệt chủng, hóa thạch của chúng được tìm thấy ở New Zealand
**Chim cánh cụt khổng lồ** (Danh pháp khoa học: _Palaeeudyptes klekowskii_) là một loài chim cánh cụt khổng lồ tiền sử đã bị tuyệt chủng, chúng thuộc chi Palaeeudyptes, trong họ Spheniscidae. Đây là loài
**Ngài hoàng đế nhỏ** (danh pháp hai phần: **_Pavonia pavonia_**) là một loài bướm đêm thuộc họ Saturniidae. Đôi khi nó được đặt vào chi _Saturnia_. Nó xuất hiện ở vùng Cổ Bắc giới và
thumb|[[Chim cánh cụt hoàng đế (_Aptenodytes forsteri_) là động vật duy nhất sinh sản ở đất liền châu Nam Cực vào mùa đông.]] **Thiên nhiên châu Nam Cực** là nơi cư ngụ cho sinh vật
**_Hải tặc: Kho báu hoàng gia cuối cùng_** (; tiếng Anh: **The Pirates: The Last Royal Treasure** hoặc **The Pirates: Goblin Flag**) là một bộ phim điện ảnh phiêu lưu cổ trang Hàn Quốc của
nhỏ|phải|Ngài Nils Olav là động vật hoang dã đầu tiên được phong lên chức tướng Ngài **Nils Olav** là một chú chim cánh cụt thuộc loài chim cánh cụt vua (tên khoa học là Aptenodytes
**Lục địa Nam Cực** hay **châu Nam Cực** (, phát âm hay ; còn được gọi là **Nam Cực**) là lục địa nằm xa về phía nam và tây nhất trên Trái Đất, chứa Cực
thumb|Bản đồ bán đảo Nam Cực. thumb|Vị trí của bán đảo Nam Cực trên lục địa [[Châu Nam Cực.]] **Bán đảo Nam Cực**, được gọi là O'Higgins Land ở Chile, Tierra de San Martin ở
thumb|right|Nam Đại Dương theo mô tả trong dự thảo ấn bản thứ tư tài liệu _Giới hạn của biển và đại dương_ của [[Tổ chức Thủy văn Quốc tế (2002)]] thumb|right|[[Đới hội tụ Nam Cực
nhỏ|Khu vực biển ở [[Bán Cầu Nam]] phải|Thuyền _[[James Caird (boat)|James Caird_ ở bờ biển đảo Voi, 24/04/1916]] **Biển Scotia** () có một phần ở Đại Tây Dương và phần lớn ở Nam Đại Dương.
Kem Dưỡng Da Tay Etude House Missing U Hand Cream 30mlEtude House MISSING U Hand Cream là dòng kem dưỡng da tay nằm trong dự án “Missing You” UNEP bảo vệ động vật hoang dã
Kem Dưỡng Da Tay Etude House Missing U Hand Cream 30mlEtude House MISSING U Hand Cream là dòng kem dưỡng da tay nằm trong dự án “Missing You” UNEP bảo vệ động vật hoang dã
Kem Dưỡng Da Tay Etude House Missing U Hand Cream 30mlEtude House MISSING U Hand Cream là dòng kem dưỡng da tay nằm trong dự án “Missing You” UNEP bảo vệ động vật hoang dã
Kem Dưỡng Da Tay Etude House Missing U Hand Cream 30mlEtude House MISSING U Hand Cream là dòng kem dưỡng da tay nằm trong dự án “Missing You” UNEP bảo vệ động vật hoang dã
nhỏ|[[Anh đào trong gió]] **Gió** hay **phong** (Chữ Hán: 風, Tiếng Anh: _wind_) là những luồng không khí chuyển động trên quy mô lớn. Trên bề mặt của Trái Đất, gió bao gồm một khối
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
Chừi ưi kem tay gì mà thấy cưng dữ vậy nè Kem Dưỡng Tay Etude House Missing U Hand CreamGiá: #130k/spXuất sứ: Hàn Quốc.Có 4 hình con vật với thiết kế ngộ nghĩnh và đáng
Chừi ưi kem tay gì mà thấy cưng dữ vậy nè Kem Dưỡng Tay Etude House Missing U Hand CreamGiá: #130k/spXuất sứ: Hàn Quốc.Có 4 hình con vật với thiết kế ngộ nghĩnh và đáng
Kem Dưỡng Tay Etude House Missing U Hand CreamGiá: #130k/spXuất sứ: Hàn Quốc.Có 4 hình con vật với thiết kế ngộ nghĩnh và đáng yêu: Chim cánh cụt: Mùi phấn baby powderCá heo hồng: Mùi
**Thánh Giáo hoàng Gioan XXIII** (Tiếng Latinh: _Ioannes PP. XXIII_; tiếng Ý: _Giovanni XXIII_, tên khai sinh: **Angelo Giuseppe Roncalli**, 25 tháng 11 năm 1881 – 3 tháng 6 năm 1963) là vị Giáo hoàng
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
thumb|alt=Tàu ba cột buồm với cánh buồm cụp xuống, nằm cạnh một kệ băng. Tàu Discovery '' ở Nam Cực, cùng với [[thềm băng Ross|Khối băng cản Lớn]] **Cuộc thám hiểm Nam Cực Quốc gia
Các bé có biết - Các nhà khoa học Đan áo len để cứu chim cánh cụt - Sơn màu trắng cho các tòa nhà giúp giảm thiểu phát thải carbon. - Kho lưu trữ
Các bé có biết - Các nhà khoa học Đan áo len để cứu chim cánh cụt - Sơn màu trắng cho các tòa nhà giúp giảm thiểu phát thải carbon. - Kho lưu trữ
Các bé có biết - Các nhà khoa học Đan áo len để cứu chim cánh cụt - Sơn màu trắng cho các tòa nhà giúp giảm thiểu phát thải carbon. - Kho lưu trữ
Các bé có biết - Các nhà khoa học Đan áo len để cứu chim cánh cụt - Sơn màu trắng cho các tòa nhà giúp giảm thiểu phát thải carbon. - Kho lưu trữ
Đây là một **chỉ mục chủ đề bảo tồn**. Đây là một chỉ số theo thứ tự chữ cái bài liên quan đến bảo tồn sinh học và bảo tồn môi trường tự nhiên. ##
nhỏ|Bản đồ [[Nam Cực]] **Biển Ross** là một vịnh sâu của Nam Băng Dương vào Nam Cực, giữa đảo Victoria và đảo Marie Byrd. ## Mô tả Biển Ross được khám phá bởi James Ross
thumb|upright=1.5|Đông châu Nam Cực nằm ở bên phải. thumb|Hình của nhiều loại băng ở bờ biển của đông châu Nam Cực. **Đông châu Nam Cực** là một phần lớn (hai phần ba) của lục địa
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMNhãn hiệu:Xuất xứ:Loại da:Hạn sử dụng:Ngày sản xuất:CHI TIẾT SẢN PHẨMMặt nạ giấy My Beauty DiaryThông tin sản phẩm:Thương hiệu Beauty Diary được thành lập vào năm 2004, chuyên sản xuất mặt
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMNhãn hiệu:Xuất xứ:Loại da:Hạn sử dụng:Ngày sản xuất:CHI TIẾT SẢN PHẨMMặt nạ giấy My Beauty DiaryThông tin sản phẩm:Thương hiệu Beauty Diary được thành lập vào năm 2004, chuyên sản xuất mặt
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMNhãn hiệu:Xuất xứ:Loại da:Hạn sử dụng:Ngày sản xuất:CHI TIẾT SẢN PHẨMMặt nạ giấy My Beauty DiaryThông tin sản phẩm:Thương hiệu Beauty Diary được thành lập vào năm 2004, chuyên sản xuất mặt
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMNhãn hiệu:Xuất xứ:Loại da:Hạn sử dụng:Ngày sản xuất:CHI TIẾT SẢN PHẨMMặt nạ giấy My Beauty DiaryThông tin sản phẩm:Thương hiệu Beauty Diary được thành lập vào năm 2004, chuyên sản xuất mặt
**Nguyễn Hoàng Tôn** (1915-1932) tên thật là **Phạm Hữu Mẫn** còn gọi là "Mẫn con" sinh năm 1915 tại Trích Sài (Bưởi), huyện Hoàn Long, Hà Nội, trong một gia đình dân nghèo thành thị.
Một [[Tập tính bầy đàn|đàn chim sáo đá xanh. Với số lượng hơn 310 triệu con, loài này chứa cá thể ít nhất phải bằng số người ở Hoa Kỳ.]] Đây là một bản tập
MÔ TẢ SẢN PHẨMDưỡng ẩm chuyên sâu: Độ ẩm khá cao và lành tính nên phù hợp với da thường đến da khô, hh thiên khô, nhạy cảm. (da dầu vẫn có thể bon chen
MÔ TẢ SẢN PHẨMDưỡng ẩm chuyên sâu: Độ ẩm khá cao và lành tính nên phù hợp với da thường đến da khô, hh thiên khô, nhạy cảm. (da dầu vẫn có thể bon chen
MÔ TẢ SẢN PHẨMDưỡng ẩm chuyên sâu: Độ ẩm khá cao và lành tính nên phù hợp với da thường đến da khô, hh thiên khô, nhạy cảm. (da dầu vẫn có thể bon chen
MÔ TẢ SẢN PHẨMDưỡng ẩm chuyên sâu: Độ ẩm khá cao và lành tính nên phù hợp với da thường đến da khô, hh thiên khô, nhạy cảm. (da dầu vẫn có thể bon chen
MÔ TẢ SẢN PHẨMDưỡng ẩm chuyên sâu: Độ ẩm khá cao và lành tính nên phù hợp với da thường đến da khô, hh thiên khô, nhạy cảm. (da dầu vẫn có thể bon chen
MÔ TẢ SẢN PHẨMDưỡng ẩm chuyên sâu: Độ ẩm khá cao và lành tính nên phù hợp với da thường đến da khô, hh thiên khô, nhạy cảm. (da dầu vẫn có thể bon chen
MÔ TẢ SẢN PHẨMDưỡng ẩm chuyên sâu: Độ ẩm khá cao và lành tính nên phù hợp với da thường đến da khô, hh thiên khô, nhạy cảm. (da dầu vẫn có thể bon chen
MÔ TẢ SẢN PHẨMDưỡng ẩm chuyên sâu: Độ ẩm khá cao và lành tính nên phù hợp với da thường đến da khô, hh thiên khô, nhạy cảm. (da dầu vẫn có thể bon chen
MÔ TẢ SẢN PHẨMDưỡng ẩm chuyên sâu: Độ ẩm khá cao và lành tính nên phù hợp với da thường đến da khô, hh thiên khô, nhạy cảm. (da dầu vẫn có thể bon chen