Cảng vụ Halifax (Halifax Port Authority - HPA) là một đơn vị quản lý hành chính sự nghiệp trực thuộc chính phủ Canada, có trách nhiệm quản lý 260 hecta đất công vụ nằm trong khu vực cảng Halifax. HPA được thành lập vào ngày 01 Tháng Ba năm 1999 kế thừa mô hình hoạt động của Tổng công ty Cảng Halifax (HPC). Trước đó HPC là đơn vị khai thác cảng được giao nhiệm vụ từ Ủy ban Quản lý Cảng Biển, phụ trách việc điều hành tất cả cảng biển trực thuộc chính phủ trung ương tại Canada. Halifax là một trong những mười tám cảng biển đầu tiên của chính phủ tại Canada đã thực hiện việc chuyển đổi hành chính này theo yêu cầu của Luật Hàng hải Canada được thông qua ngày 11 tháng 6 năm 1998.
Với vị trí chiến lược là cửa ngõ đầu tiên khi vào và cửa khẩu cuối cùng khi ra của Bắc Mỹ, Halifax là một hải cảng rộng, không bao giờ bị đóng băng, ít bị ảnh hưởng bởi thủy triều, có bến nước sâu và khoảng cách gần nhất với châu Âu (2 ngày) và với Đông Nam Á (1 ngày) hơn bất kỳ cảng biển nào khác ở bờ đông Bắc Mỹ (nếu đi qua kênh đào Suez). Ngoài ra, Halifax còn là một trong số vài cảng biển hiếm hoi ở bờ Đông có phương tiện hiện đại và an toàn để tiếp nhận và bốc dỡ hàng hóa cho tàu container loại Post-Panamax(có sức chở trên 7,000 TEU).
HPA đã đầu tư hơn 100 triệu dollar trong vòng ba năm trong một kế hoạch vay vốn dài hạn để có thêm diện tích mặt bằng và tập trung nâng cấp hiệu quả cơ sở hạ tầng và hậu cần hiện đại để đảm bảo cảng Halifax có thể cạnh tranh đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa và du lịch trong khu vực.
Với 19 hãng tàu vận tải hàng đầu thế giới đang có tuyến hàng hải đến Halifax, bao gồm các dịch vụ như chuyển tải và tàu chợ trên các tuyến vận chuyển nhanh được kết nối trực tiếp vào mạng đường sắt quốc gia Canada, Cảng Halifax đã hỗ trợ việc giao nhận hàng hóa các loại đến mọi thị trường ở Bắc Mỹ và trên 150 quốc gia trên thế giới. Mỗi năm cảng Halifax tiếp nhận khoảng 1.500 tàu biển, tạo việc làm cho 11.190 lao động và có doanh thu khoảng 1,5 tỉ dollar.
Bên cạnh yếu tố là một trong những cảng biển tự nhiên lớn nhất thế giới thuận tiện bốc dỡ hàng container, hàng rời, hàng xá, hàng tự hành, và hàng dự án; cảng Halifax còn là một điểm đến ưa chuộng ngày càng phổ biến cho tàu du lịch từ khắp nơi trên thế giới. Năm 2013 có khoảng 252,000 du khách trên 134 du thuyền đã cập cảng Halifax. Theo thống kê,chỉ riêng khách du lịch không thôi đã chi tiêu khoảng 50 triệu dollar vào nguồn thu ngân sách thành phố Halifax mỗi năm.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cảng vụ Halifax (Halifax Port Authority - HPA)** là một đơn vị quản lý hành chính sự nghiệp trực thuộc chính phủ Canada, có trách nhiệm quản lý 260 hecta đất công vụ nằm trong
**Halifax** (), tên chính thức là **Halifax Regional Municipality** (HRM), là thủ phủ của tỉnh Nova Scotia, Canada. Theo kết quả Điều tra dân số 2021, khu vực này có dân số là 439.819 người
nhỏ **Vụ nổ Halifax** là vụ nổ xảy ra ngày 6 tháng 12 năm 1917, tại Halifax, Nova Scotia, Canada khi một tàu hàng Pháp, chở đầy thuốc nổ chiến tranh, gặp tai nạn với
**Chuyến bay 111 của Swissair (SR111/SWR111)** là một chuyến bay quốc tế thường lệ của hãng Swissair bằng máy bay McDonnell Douglas MD-11, trên đường từ sân bay quốc tế John F. Kennedy ở Thành
**Vụ đắm tàu RMS Titanic** là một vụ tai nạn hàng hải xảy ra vào nửa đêm ngày Chủ nhật, 14 tháng 4 năm 1912, cho đến rạng sáng ngày hôm sau, Thứ Hai, 15
**Sự kiện UFO Shag Harbour** là tác động của một vật thể lớn không xác định vào vùng biển gần Shag Harbour, Nova Scotia, một làng chài nhỏ trên bờ biển Đại Tây Dương, vào
**_Titanic_** là chiếc tàu vượt đại dương chở khách chạy bằng động cơ hơi nước đã đi vào lịch sử ngành hàng hải vì vụ tai nạn hàng hải đã xảy ra với nó
**Vladivostok** (tiếng Nga: Владивосто́к) là thủ phủ và là trung tâm hành chính của Vùng liên bang Viễn Đông và Primorsky Krai thuộc Nga, nằm quanh vịnh Zolotoy Rog (tiếng Nga: Золотой Рог), gần biên
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**Lịch sử Canada** bắt đầu khi người Da đỏ cổ đại đến vào hàng nghìn năm trước. Các nhóm dân nguyên trú sinh sống tại Canada trong hàng thiên niên kỷ, với những mạng lưới
**USS _Wickes_ (DD-75)** là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục mang tên nó của Hải quân Hoa Kỳ được chế tạo trong Chiến tranh thế giới thứ nhất; sau đó được chuyển cho
**USS _Robinson_ (DD-88)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và sang đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai được
**Chiến tranh Cách mạng Mỹ** (1775 - 1783), còn được gọi là **Chiến tranh giành độc lập Mỹ**, là một cuộc chiến vào thế kỷ 18 giữa Vương quốc Đại Anh và Mười ba xứ
**USS _Arkansas_ (BB-33)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ hai trong lớp _Wyoming_ vốn bao gồm hai chiếc. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**USS _Evans_ (DD–78)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ được chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất; sau đó được chuyển cho Hải quân Hoàng
**USS _The Sullivans_ (DD-537)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Thatcher_ (DD–162)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Canada và
**USS _Barton_ (DD-722)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải
**USS _Lake Champlain_ (CV/CVA/CVS-38)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai cho Hải quân Hoa Kỳ. Nó là
**USS _Barry_ (DD-933)** là một tàu khu trục lớp _Forrest Sherman_ từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**USS _Irex_ (SS-482/AGSS-482)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Foote_ (DD–169)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất; trong Chiến tranh Thế giới thứ hai được chuyển cho
**USS _Bancroft_ (DD-256)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai nó được chuyển
**Bermuda** (; trong lịch sử được gọi là **Bermudas** hoặc **Quần đảo Somers**) là một Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh ở Bắc Đại Tây Dương. Vùng đất gần nhất với quần đảo là bang
**USS _Wilkes_ (DD-441)**, là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, sống sót qua
**Lev Davidovich Trotsky** hay **Leon Trotsky** (họ thật là **Bronstein**; – 21 tháng 8 năm 1940) là nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Do Thái gốc Nga – Ukraina,
**HMS _Ramillies_ (07)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Revenge_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Tên của nó được đặt theo trận Ramillies. _Ramillies_ từng hoạt động trong cả Chiến tranh Thế
**USS _Twiggs_ (DD–127)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh trong
**USS _Murphy_ (DD-603)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đấu tiên của
**USS _William C. Lawe_ (DD-763)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ
Sóng thần tràn vào [[Malé, thủ đô quần đảo Maldives ngày 26 tháng 12 năm 2004]] **Sóng thần** (tiếng Nhật: 津波 _tsunami_) là một loạt các đợt sóng tạo nên khi một thể tích lớn
**USS _Haraden_ (DD–183)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ hai được chuyển cho
**USS _Rowan_ (DD-405)** là một tàu khu trục lớp _Benham_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được
**Louise của Liên hiệp Anh** (tiếng Anh: _Louise of the United Kingdom_; tiếng Tây Ban Nha: _Luisa del Reino Unido_; tiếng Đức: _Louise des Vereinigtes Königreich_; tiếng Pháp: _Louise du Royaume-Uni_; tiếng Bồ Đào Nha:
**USS _Yarnall_ (DD–143)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó được chuyển
**USS _Williams_ (DD-108)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Canada trong
**USS _Rhind_ (DD-404)** là một tàu khu trục lớp _Benham_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Emmons_ (DD-457/DMS-22)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
**HMCS _Sioux_ (R64/225)** là một tàu khu trục lớp U của Hải quân Hoàng gia Canada hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và Chiến tranh Triều Tiên. Nguyên được Hải quân Hoàng
**USS _Winslow_ (DD-359/AG-127)** là một tàu khu trục lớp _Porter_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Tillman_ (DD–135)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó được chuyển cho Hải quân Hoàng Gia
**USS _Lansdale_ (DD-426)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai cho đến khi bị không kích đối phương
**Lớp tàu sân bay _Courageous**_, đôi khi còn được gọi là **lớp _Glorious_**, là lớp nhiều chiếc tàu sân bay đầu tiên phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Ba chiếc trong lớp
**_U-96_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực
**HMS _Rutherford_ (K558)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-93 (chưa
**USS _Wallace L. Lind_ (DD-703)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**_U-558_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**USS _Anderson_ (DD-411)** là một tàu khu trục lớp _Sims_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Basilone_ (DD-824/DDE-824)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của
**USS _William M. Wood_ (DD-715/DDR-715)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ