Phân bố lục địa trong Trung Cambri, khoảng 514 triệu năm trước.
Cambri trung hay Cambri giữa (còn gọi là thế Alberta, thế Acadia, thế St. David hay thế Saint David) là một thế địa chất thuộc kỷ Cambri. Theo [http://www.stratigraphy.org/gssp.htm định nghĩa] gần đây nhất của ICS thì nó gần như trùng khít với 2 thống chưa đặt tên (tạm thời gọi là "thống 2" và "thống 3"). Trong các tài liệu cũ nó kéo dài từ khoảng 513,0 ± 2,0 Ma tới 501,0 ± 2,0 Ma còn theo ICS thì nó kéo dài từ khoảng 521,0 ± 0,0 Ma tới 499,0±2,0 Ma. Thế Cambri trung diễn ra trước thế Cambri muộn và sau thế Cambri sớm cùng kỷ.
Các sinh vật kỳ lạ trong các di chỉ hóa thạch của đá phiến sét Burgess đã từng sinh sống trong thời kỳ này.
Phân chia
Dưới đây liệt kê sự phân chia các tầng từ trẻ nhất tới cổ nhất của thế Trung Cambri, trong đó còn 3 tầng chưa có tên gọi chính thức và các giới hạn trên hay dưới của chúng chỉ là ước lượng chưa chính thức [http://www.stratigraphy.org/gssp.htm].
Thế Trung Cambri
Thống chưa đặt tên ("Thống 3")
Tầng Cổ Trượng (503,0 ± 0,0 Ma tới 499,0 ± 2,0 Ma)
Tầng Drum (506,5 ± 0,0 Ma tới 503,0 ± 0,0 Ma)
Tầng 5 (510,0 ± 0,0 Ma tới 506,5 ± 0,0 Ma)
Thống chưa đặt tên ("Thống 2")
**Tầng 4 (517,0 ± 0,0 Ma tới 510,0 ± 0,0)
Tầng 3 (521,0 ± 0,0 Ma tới 517,0 ± 0,0)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Phân bố lục địa trong Trung Cambri, khoảng 514 triệu năm trước. **Cambri trung** hay **Cambri giữa** (còn gọi là **thế Alberta**, **thế Acadia**, **thế St. David** hay **thế Saint David**) là một thế địa
**Kỷ Cambri** ( hay ) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, bắt đầu vào khoảng 541,0 ± 1,0 triệu năm (Ma) trước vào cuối thời kỳ liên đại Nguyên
**Thời kỳ Tiền Cambri** hay **Tiền kỷ Cambri** (tiếng Anh: _Precambrian_ hay _Pre-Cambrian_) là tên gọi không chính thức để chỉ một siêu liên đại, bao gồm một số liên đại trong niên đại địa
**Tầng 2** của kỷ Cambri là tên không chính thức của tầng dưới thống Terreneuve. Nó nằm trên tầng Fortune và dưới tầng 3 của kỷ Cambri. Nó thường được gọi là tầng **Tommote**, dựa
**Tầng 4** là tên gọi không chính thức của tầng thứ 4 thuộc kỷ Cambri và là tầng trên cùng của thống 2. Nó tiếp sau tầng 3 và đứng trước tầng 5. Đáy của
**Trừng Giang** (tiếng Trung: 澄江市), Hán Việt: _Trừng Giang thị_ là một thành phố cấp huyện thuộc địa cấp thị Ngọc Khê, tỉnh Vân Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Trừng Giang nằm về
**_Myllokunmingia_** là một động vật từ Hạ Cambri của Trung Quốc, được cho là một động vật có xương sống, mặc dù điều này không có kết luận được chứng minh. Nó dài 28 mm và
**Động vật Chân khớp** hay **Động vật Chân đốt** là những động vật không có xương sống, có một bộ xương ngoài (bộ xương vĩnh viễn), một cơ thể chia đốt và những đốt phụ,
Trong thời địa tầng, **tầng Bài Bích** (tiếng Anh: _Paibian_) là một giai đoạn của thống Phù Dung trong hệ Cambri của giới Cổ sinh thuộc Liên giới Hiển sinh. Nó diễn ra trong giai
**Thống Phù Dung** là tên gọi cho thống trên cùng trong địa thời học của kỷ Cambri trên Trái Đất. Thống này kéo dài từ khoảng 501±2 tới 488,3±1,7 triệu năm trước (Ma). Thống Phù
**Miêu Lĩnh** hay **Thống 3** trong niên đại địa chất là thế giữa của kỷ Cambri, và trong thời địa tầng học là thống giữa của hệ Cambri. Thế Miêu Lĩnh tồn tại từ ~
**Liên đại Nguyên Sinh** (**Proterozoic**, ) là một liên đại địa chất bao gồm một thời kỳ trước khi có sự phổ biến đầu tiên của sự sống phức tạp trên Trái Đất. Liên đại
**Minnesota** (; bản địa ) là một tiểu bang vùng Trung Tây của Hoa Kỳ. Minnesota được thành tiểu bang thứ 32 của Hoa Kỳ vào ngày 11 tháng 5 năm 1858. Nó được tạo
**Tầng Ô Lựu** (tiếng Trung: 乌溜, tiếng Anh: Wuliuan) của kỷ Cambri là tầng đầu tiên của Thống Miêu Lĩnh. Tầng Ô Lựu nằm ngay trên tầng 4 và ngay dưới tầng Drum. Khoảng thời
**Tầng Giang Sơn** là tầng giữa của thống Phù Dung. Nó tiếp sau tầng Bài Bích và đứng trước bởi tầng 10 của kỷ Cambri. Đáy của nó được xác định là nơi xuất hiện
phải **Laurasia** () là vùng đất nằm ở phía bắc trong số hai vùng đất bắt nguồn từ siêu lục địa Pangaea từ khoảng (Mya), vùng đất còn lại là Gondwana. Nó chia tách khỏi
**Tầng Cổ Trượng** là một tầng trong địa thời học Trái Đất, được đề xuất cho tầng 7 của kỷ Cambri. Tầng Cổ Trượng nằm ngay trên tầng Drum và ngay dưới tầng Bài Bích.
**Cột đá Lena** (; , _Ölüöne Turūk Khayalara_) là tên của những cột đá được hình thành tự nhiên dọc theo bờ sông Lena ở vùng Viễn Đông Siberia, cách thành phố Yakutsk khoảng 180 km,
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
right|270x270px|thumb|"Phục hồi sự sống" bởi [[Nobu Tamura]] **Saccorhytus** là một chi động vật đã tuyệt chủng thuộc liên ngành Deuterostomia, chỉ được tìm thấy một loài duy nhất là **Saccorhytus coronarius**. Sinh tồn cách đây
**_Leanchoilia_** là một chi động vật chân đốt arachnomorph bốn mắt từ trầm tích kỷ Cambri thuộc Burgess Shale ở Canada và hệ sinh vật Chengjiang của Trung Quốc. Nó dài khoảng 5 cm và có
**_Vetulicola_** là một chi tuyệt chủng của động vật biển từ kỷ Cambri của Trung Quốc. Nó là chi cùng tên với ngành Vetulicolia, kết luận không chắc chắn với mối quan hệ của nó,
**Blastozoa** là một phân ngành của động vật đã tuyệt chủng thuộc ngành Echinodermata. Phân ngành này được đặc trưng bởi sự hiện diện của các cấu trúc hô hấp chuyên biệt và các cánh
**Mãn Châu** là một tên gọi ngoại lai cho một số vùng đất lịch sử và địa lý lớn của Trung Quốc và Nga chồng lấn lên nhau ở Đông Bắc Á. Tùy thuộc vào
**Động vật**, được phân loại là **giới Động vật** (**Animalia**, đồng nghĩa: **Metazoa**) trong hệ thống phân loại 5 giới. Cơ thể của chúng lớn lên khi phát triển. Hầu hết động vật có khả
Các khối đá của khối chính của Avalonia tương ứng với các ranh giới và bờ biển ngày nay nhưng trong các vị trí tương đối của chúng khi chúng ở giai đoạn cuối của
**Liên đại Thái Cổ** (**Archean**, , **Archaean**, **Archaeozoic**, **Archeozoic**) là một liên đại địa chất diễn ra trước liên đại Nguyên Sinh (Proterozoic), kết thúc vào khoảng 2.500 triệu năm trước (Ma). Thay vì dựa
Nền móng của Avalonia tại châu Âu. **Đại dương Rheic** là một đại dương trong đại Cổ sinh, nằm giữa: * Ở phía bắc là lục địa Baltica (ngày nay là miền bắc châu Âu)
[[sên biển]] Một số loài [[ốc nón (Limpet)]] **Ngành Thân mềm** (_Mollusca_, còn gọi là **nhuyễn thể** hay **thân nhuyễn**) là một ngành trong phân loại sinh học có các đặc điểm như cơ thể
**_Metaspriggina_** là một chi động có dây sống được biết tới từ chỉ hai mẩu vật trong kỷ Cambri trung.
**Scleroctenophora** là một lớp sứa lược. Cùng với hai lớp khác là sứa lược có tua và sứa lược không tua tạo nên ngành Ctenophora. Được biết đến từ Đá phiến Maotianshan tại Trung Quốc
Biểu đồ thang thời gian địa chất. **Lịch sử địa chất Trái Đất** bắt đầu cách đây 4,567 tỷ năm khi các hành tinh trong hệ Mặt Trời được tạo ra từ tinh vân mặt trời,
thumb|left **Kỷ Ordovic** (phiên âm tiếng Việt: **Ocđôvic**) là kỷ thứ hai trong số sáu (bảy tại Bắc Mỹ) kỷ của đại Cổ Sinh. Nó diễn ra sau kỷ Cambri và ngay sau nó là
Lãnh thổ Việt Nam được chia thành 8 miền địa chất Đông Bắc bộ, Bắc Bắc bộ, Tây Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Kontum, Nam Trung bộ và Nam bộ, cực Tây Bắc bộ và
nhỏ|Trong liên đại Hiển Sinh, sự [[đa dạng sinh học thể hiện sự gia tăng vững chắc nhưng không đều từ gần như bằng 0 tới vài chục ngàn chi.|trái]]Sự biến đổi của nồng độ
**Động vật có dây sống** hay **ngành Dây sống** (danh pháp khoa học: **Chordata**) là một nhóm động vật bao gồm động vật có xương sống (_Vertebrata_), cùng một vài nhóm động vật không xương
Trong địa chất học, **khiên** thường được sử dụng để chỉ một vùng rộng lớn lộ ra các loại đá mácma kết tinh niên đại tiền Cambri và đá biến chất mức độ cao, tạo
nhỏ|Hình ảnh tiêu biểu cho Đại Tân Nguyên Sinh **Đại Tân Nguyên Sinh** hay **đại Tân Nguyên Cổ** (**Neoproterozoic**) là đại thứ ba và là cuối cùng của liên đại Nguyên Sinh. Nó kéo dài
**Đại Cổ sinh** (tên tiếng Anh: _Paleozoic_) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, một trong bốn đại chính. Sự phân chia thời gian ra thành các đại, đơn vị
**Động vật có xương sống** (danh pháp khoa học: **_Vertebrata_**) là một phân ngành của động vật có dây sống, đặc biệt là những loài với xương sống hoặc cột sống. Khoảng 57.739 loài động
**Kỷ Silur** hay phiên âm thành **kỷ Xi-lua (Silua)** là một kỷ chính trong niên đại địa chất kéo dài từ khi kết thúc kỷ Ordovic, vào khoảng 443,8 ± 1,5 triệu (Ma) năm trước,
**Gnathifera** (từ tiếng Hy Lạp _gnáthos_, "hàm", và tiếng Latin _-fera_, "mang") là một nhánh gồm các loài Spiralia kích thước nhỏ được đặc trưng bởi bộ hàm phức tạp làm từ kitin. Nó bao
Trong thời địa tầng, **tầng Tremadoc** (tiếng Anh: _Tremadocian_) là giai đoạn (bậc hay tầng động vật) đầu tiên của thống Hạ Ordovic trong hệ Ordovic của giới Cổ sinh thuộc Liên giới Hiển sinh.
**Scotland** (phát âm tiếng Anh: , ) là một quốc gia cấu thành Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, chiếm một phần ba diện tích phía bắc của đảo Anh, giáp với Anh
thumb|Lượng O2 trong [[khí quyển. Đường đỏ và lục biểu thị dải ước lượng. Thời gian tính ra _Ga_.
Kỳ 1 (3.85–2.45 Ga): Không có O2 trong bầu khí quyển
Kỳ 2 (2.45–1.85
thumb|right|Đồng bằng tây Siberian trên ảnh vệ tinh vùng [[Bắc Á.]] **Bể dầu khí Tây Siberia** là bể dầu khí có diện tích lớn nhất trên thế giới, trải rộng trên diện tích 2,2 triệu
**Archaeocyatha** ('động vật chén cổ' ) là một đơn vị phân loại bọt biển đã tuyệt chủng, tạo rạn san hô, sống ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới ấm áp trong kỷ
**Tự nhiên** hay **thiên nhiên**, theo nghĩa rộng nhất, là thế giới hay vũ trụ mang tính vật chất. "Tự nhiên" nói đến các hiện tượng xảy ra trong thế giới vật chất, và cũng
thumb| Một vách đá biển giống như sóng được tạo ra do xói mòn bờ biển, ở Công viên địa chất quốc gia ven biển Jinshitan, [[Đại Liên, tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc ]] Theo
nhỏ|phải|200 px|Miệng cá mút đá. **Phân thứ ngành Cá không hàm** (danh pháp khoa học: **_Agnatha_**) (từ tiếng Hy Lạp, nghĩa là "không quai hàm") là một phân thứ ngành hay siêu lớp cận ngành