Lớp tàu khu trục _Caldwell_ là một lớp tàu khu trục được đưa ra phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ lúc gần cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Hai chiếc đã bị loại bỏ trong những năm 1930, nhưng bốn chiếc còn lại đã phục vụ suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai, trong đó ba chiếc được chuyển sang hoạt động cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc theo thỏa thuận Cho thuê-Cho mượn.
Thiết kế và chế tạo
Sáu chiếc thuộc lớp "tàu diệt tàu phóng lôi" Caldwell được Quốc hội Mỹ chấp thuận trong đạo luật ngày 3 tháng 3 năm 1915, "để có được tốc độ không thấp hơn 30 knot, và chi phí chưa tính vũ khí và vỏ giáp không vượt quá 925.000 Đô-la mỗi chiếc... và ba chiếc trong số tàu diệt tàu phóng lôi được chấp thuận nói trên được chế tạo tại vùng bờ biển Thái Bình Dương."
Được chế tạo từ năm 1916 đến năm 1918, sáu chiếc trong lớp Caldwell là những chiếc đầu tiên trong số 279 chiếc được đặt hàng (có 6 chiếc bị hủy bỏ) với thiết kế sàn tàu phẳng để loại bỏ điểm yếu sàn tàu trước của lớp Tucker dẫn trước. Phần mũi của lớp Caldwell được cải tiến nhằm giữ cho tháp pháo "A" không liên tục bị ướt nước. Lớp này cũng có các ống phóng ngư lôi dọc theo sống tàu và hai bên mạn, cả hai đều có những khiếm khuyết về thiết kế vốn tồn tại trên những lớp Wickes và Clemson tiếp theo sau. Chúng cũng khác biệt nhau về kiểu dáng; Caldwell, Craven và Manley được chế tạo với bốn ống khói, trong khi Gwin, Conner và Stockton chỉ có ba ống khói.
Ngay trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai nổ ra, Manley được cải biến thành tàu khu trục vận chuyển tốc độ cao, tháo dỡ nồi hơi và ống khói phía trước, cho phép nó có khả năng chở 200 lính thủy quân lục chiến cùng 4 xuồng đổ bộ Higgins dài . Trong chiến tranh nó đã hoạt động tại Guadalcanal và Kwajalein.
Ba chiếc trong lớp đã được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc vào năm 1940 như một phần của lớp tàu khu trục Town theo Thỏa thuận đổi tàu khu trục lấy căn cứ. Conner đã hoạt động như là chiếc HMS Leeds khi hỗ trợ tại bãi Gold trong cuộc đổ bộ Normandy vào ngày 6 tháng 6 năm 1944, trong khi các tàu chị em phục vụ hộ tống cho đoàn tàu vận tải. Cả ba đều đã sống sót qua chiến tranh; hai chiếc sau đó bị đánh đắm như mục tiêu và một chiếc bị tháo dỡ sau chiến tranh.
Những chiếc trong lớp
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lớp tàu khu trục _Caldwell**_ là một lớp tàu khu trục được đưa ra phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ lúc gần cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Hai chiếc đã bị loại
**Lớp tàu khu trục _Wickes**_ (từ DD-75 đến DD-185) là một nhóm 111 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong những năm 1917-1919. Cùng với 6 chiếc lớp _Caldwell_ dẫn trước
**USS _Caldwell_ (DD-605)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**USS _Caldwell_ (DD-69)** là một tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ được chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Là chiếc dẫn đầu cho lớp _Caldwell_, nó cũng là
**USS _Manley_ (DD-74/AG-28/APD-1)** là một tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Caldwell_ được chế tạo và phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Được cho ngừng hoạt động không
**USS _Craven_ (DD-70)**, là một tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Caldwell_ được chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Được cho ngừng hoạt động không lâu
**USS _Stockton_ (DD-73)** là một tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Caldwell_ được chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Được cho ngừng hoạt động không lâu
**USS _Conner_ (DD-72)** là một tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Caldwell_ được chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Được cho ngừng hoạt động không lâu
**USS _Hale_ (DD–133)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó được chuyển cho Hải quân Hoàng Gia
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Caldwell**_ nhằm vinh danh Đại úy Hải quân James R. Caldwell (1778-1804): * _Caldwell_ (DD-69) là chiếc dẫn đầu cho lớp
thumb|right| USS _Barr_ (APD-39) (nguyên là tàu hộ tống khu trục DE-576) sau khi được cải biến thành một tàu vận chuyển cao tốc phụ trợ **Tàu vận chuyển cao tốc** (tiếng Anh: high-speed transport)
**USS _Gwin_ (DD-71)** là một tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Caldwell_ được chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, nó là chiếc tàu chiến thứ hai
**USS _Fairfax_ (DD-93)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và sang đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai được
**USS _Ray K. Edwards_ (APD-96)** là một tàu vận chuyển cao tốc lớp _Crosley_, nguyên được cải biến từ chiếc **DE-237**, một tàu hộ tống khu trục lớp _Rudderow_, và đã phục vụ cùng Hải
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Gwin**_ nhằm vinh danh Thiếu tá Hải quân William Gwin: * _Gwin_ (TB-16) là một tàu phóng lôi được đưa vào
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Stockton**_ nhằm vinh danh Thiếu tướng Hải quân Robert F. Stockton (1795–1866): * _Stockton_ (TB-32) là một tàu phóng lôi đưa
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Hale**_, được đặt nhằm vinh danh Thượng nghị sĩ tiểu bang Maine Eugene Hale (1836-1916): * là một tàu khu trục
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Manley**_ nhằm vinh danh Hạm trưởng John Manley (khoảng 1733-1793), người từng tham gia cuộc Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ:
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Conner**_ nhằm vinh danh Thiếu tướng Hải quân David Conner (1792–1856): * _Conner_ (DD-72) là một tàu khu trục lớp _Caldwell_
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Craven**_ nhằm vinh danh Trung tá Hải quân Tunis Craven, người tử trận trong trận chiến vịnh Mobile: * _Craven_ (TB-10)
Hai tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cái tên **HMS _Lewes**_ theo tên thị trấn Lewes ở East Sussex: * _Lewes_ (1918) là một tàu quét mìn lớp _Racecourse_ được
**USS _Ranger_ (CV/CVA-61)** là chiếc thứ ba trong số bốn chiếc siêu hàng không mẫu hạm lớp _Forrestal_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Thập niên 1950. Cho dù cả bốn chiếc trong
**Theodore Robert Bundy** (; 24 tháng 11 năm 1946 – 24 tháng 1 năm 1989) là một kẻ giết người hàng loạt người Mỹ đã bắt cóc, hãm hiếp và sát hại nhiều phụ nữ cũng
**Sir Richard Starkey** (sinh ngày 7 tháng 7 năm 1940), thường được biết đến với nghệ danh **Ringo Starr**, là nhạc công, ca sĩ, nhạc sĩ và diễn viên người Anh, tay trống của ban
**Whitney Elizabeth Houston** (9 tháng 8 năm 1963 – 11 tháng 2 năm 2012) là một nữ ca sĩ, diễn viên, nhà sản xuất phim và nhà từ thiện người Mỹ. Được biết đến là "Định