✨Cadmi

Cadmi

Cadmi là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn các nguyên tố có ký hiệu Cd và số nguyên tử bằng 48. Là một kim loại chuyển tiếp tương đối hiếm, mềm, màu trắng ánh xanh và có độc tính, cadmi tồn tại trong các quặng kẽm và được sử dụng chủ yếu trong các loại pin.

Các đặc tính nổi bật

Cadmi là kim loại mềm, dẻo, dễ uốn, màu trắng ánh xanh, có hóa trị 2, rất dễ cắt bằng dao. Nó tương tự về nhiều phương diện như kẽm nhưng có xu hướng tạo ra các hợp chất phức tạp hơn.

Trạng thái oxy hóa phổ biến nhất của cadmi là +2, nhưng có thể tìm thấy các hợp chất mà nó có hóa trị +1.

Ứng dụng

Khoảng 3/4 cadmi sản xuất ra được sử dụng trong các loại pin (đặc biệt là pin Ni-Cd) và phần lớn trong 1/4 còn lại sử dụng chủ yếu trong các chất màu, lớp sơn phủ, các tấm mạ kim và làm chất ổn định cho plastic. Các sử dụng khác bao gồm:

  • Trong một số hợp kim có điểm nóng chảy thấp.
  • Trong các hợp kim làm vòng bi hay gối đỡ do có hệ số ma sát thấp và khả năng chịu mỏi cao.
  • 6% cadmi sử dụng trong mạ điện.
  • Nhiều loại que hàn chứa kim loại này.
  • Lưới kiểm soát trong các lò phản ứng hạt nhân.
  • Các hợp chất chứa cadmi được sử dụng trong các ống hình của ti vi đen trắng hay ti vi màu (phospho đen, trắng, lam và lục).
  • Cadmi tạo ra nhiều loại muối, trong đó cadmi sulfide là phổ biến nhất. Sulfide này được sử dụng trong thuốc màu vàng.
  • Một số vật liệu bán dẫn như cadmi sulfide, cadmi selenide và cadmi teluride thì nó dùng trong các thiết bị phát hiện ánh sáng hay pin mặt trời. HgCdTe nhạy cảm với tia hồng ngoại.
  • Một số hợp chất của cadmi sử dụng trong PVC làm chất ổn định.
  • Sử dụng trong thiết bị phát hiện neutrino đầu tiên.

Lịch sử

nhỏ|trái|Cadmi [[kẽm carbonat (Cadmi smithsonite)]] Cadmi (tiếng Latinh: cadmia, tiếng Hy Lạp: kadmeia có nghĩa là "calamin") được phát hiện bởi Friedrich Strohmeyer tại Đức năm 1817. Strohmeyer đã tìm thấy nguyên tố mới trong tạp chất của kẽm carbonat (calamin) và trong khoảng 100 năm sau đó thì Đức là nước sản xuất lớn duy nhất của kim loại này. Kim loại này được đặt tên theo từ Latinh để chỉ calamin do nó được tìm thấy trong quặng chứa hợp chất này của kẽm. Strohmeyer thông báo rằng một số mẫu quặng chứa tạp chất của calamin bị đổi màu khi nung nóng nhưng calamin tinh chất thì không.

Mặc dù cadmi và các hợp chất của nó có độc tính cao, nhưng British Pharmaceutical Codex (BPC) từ năm 1907 đã thông báo rằng cadmi iodide được sử dụng làm thuốc trong y tế để điều trị các bệnh "khớp, tràng nhạc và cước".

Năm 1927, SI đã định nghĩa lại mét theo vạch quang phổ đỏ của cadmi (1m = 1.553.164,13 bước sóng). Định nghĩa này sau đó đã được thay thế (xem krypton).

Phổ biến

nhỏ|trái|Cadmi kim loại Các quặng chứa cadmi rất hiếm và khi phát hiện thấy thì chúng chỉ có một lượng rất nhỏ. Greenockit (CdS), là khoáng chất duy nhất của cadmi có tầm quan trọng, gần như thường xuyên liên kết với sphalerit (ZnS). Do vậy, cadmi được sản xuất chủ yếu như là phụ phẩm từ việc khai thác, nấu chảy và tinh luyện các quặng kẽm sulfide, và ở mức độ thấp hơn là từ quặng chì và đồng. Một lượng nhỏ cadmi, khoảng 10% mức tiêu thụ, được sản xuất từ các nguồn thứ cấp, chủ yếu từ bụi sinh ra khi tái chế phế thải sắt và thép. Việc sản xuất tại Mỹ bắt đầu từ năm 1907 nhưng cadmi đã không được sử dụng rộng rãi cho đến tận sau khi Đại chiến thế giới 1 kết thúc.

Đồng vị

Cadmi nguồn gốc tự nhiên là hỗn hợp của 6 đồng vị ổn định. 27 đồng vị phóng xạ đã được phát hiện với ổn định nhất là Cd113 có chu kỳ bán rã là 7,7 triệu tỷ năm, Cd109 có chu kỳ bán rã 462,6 ngày, và Cd115 có chu kỳ bán rã 53,46 giờ. Tất cả các đồng vị phóng xạ còn lại có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 2,5 giờ và phần lớn trong chúng có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 5 phút. Nguyên tố này có 8 trạng thái đồng phân với ổn định nhất là Cd113m (t½ 14,1 năm), Cd115m (t½ 44,6 ngày) và Cd117m (t½ 3,36 giờ).

Các đồng vị cadmi có nguyên tử lượng từ 96,935 amu (Cd97) tới 129,934 amu (Cd130). Phương thức phóng xạ chủ yếu trước khi có đồng vị ổn định phổ biến thứ hai (Cd112) là bắt điện tử và phương thức chủ yếu sau khi có nó là bức xạ beta. Sản phẩm phân rã chủ yếu trước Cd112 là nguyên tố số 47 (Ag) và sản phẩm chủ yếu sau khi có Cd112 là nguyên tố 49 (indi).

Phòng ngừa

Cadmi là một trong rất ít nguyên tố không có ích lợi gì cho cơ thể con người. Nguyên tố này và các dung dịch các hợp chất của nó là những chất cực độc thậm chí chỉ với nồng độ thấp, và chúng sẽ tích lũy sinh học trong cơ thể cũng như trong các hệ sinh thái. Một trong những lý do có khả năng nhất cho độc tính của chúng là chúng can thiệp vào các phản ứng của các enzym chứa kẽm. Kẽm là một nguyên tố quan trọng trong các hệ sinh học, nhưng cadmi, mặc dù rất giống với kẽm về phương diện hóa học, nói chung dường như không thể thay thể cho kẽm trong các vai trò sinh học đó. Cadmi cũng có thể can thiệp vào các quá trình sinh học có chứa magnesi và calci theo cách thức tương tự.

Hít thở phải bụi có chứa cadmi nhanh chóng dẫn đến các vấn đề đối với hệ hô hấp và thận, có thể dẫn đến tử vong (thông thường là do hỏng thận). Nuốt phải một lượng nhỏ cadmi có thể phát sinh ngộ độc tức thì và tổn thương gan và thận. Các hợp chất chứa cadmi cũng là các chất gây ung thư. Ngộ độc cadmi là nguyên nhân của bệnh itai-itai, tức "đau đau" trong tiếng Nhật. Ngoài tổn thương thận, người bệnh còn chịu các chứng loãng xương và nhuyễn xương.

Khi làm việc với cadmi một điều quan trọng là phải sử dụng tủ chống khói trong các phòng thí nghiệm để bảo vệ chống lại các khói nguy hiểm. Khi sử dụng các que hàn bạc (có chứa cadmi) cần phải rất cẩn thận. Các vấn đề ngộ độc nghiêm trọng có thể sinh ra từ phơi nhiễm lâu dài cadmi từ các bể mạ điện bằng cadmi.

Xem thêm: Ngộ độc cadmi

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cadmi(II) oxide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CdO**. Nó là một trong những tiền chất chính của các hợp chất cadmi khác. Nó kết tinh trong mạng tinh thể
**Cadmi(II) hydroxide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Cd(OH)2**. Đây là một hợp chất có tinh thể trắng, là thành phần chính của pin Ni–Cd. ## Cấu trúc, điều chế
**Cadmi(II) nitrat** là tên gọi chung của tất cả các hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Cd(NO3)2·xH2O**. Dạng khan của hợp chất này là một chất dễ bay hơi nhưng những chất
**Cadmi(II) iodide** là một hợp chất vô cơ của cadmi và iod có công thức hóa học **CdI2**. Nó đáng chú ý vì cấu trúc tinh thể của nó, đặc trưng cho các hợp chất
**Cadmi(II) hydride** (tên hệ thống là **cadmi đihydride**) là một hợp chất vô cơ với các công thức hóa học **(CdH2)_n_** (cũng viết là ([CdH2])_n_ hoặc CdH2). Nó là một chất rắn chỉ được biết
**Cadmi(II) bromide** là một muối cadmi ion tinh thể màu kem của axit bromhydric, có công thức hóa học là **CdBr2**. Nó có thể hòa tan trong nước. Nó rất độc như các hợp chất
**Cadmi(II) sunfat** là tên của một loạt các hợp chất vô cơ có liên quan với công thức hóa học **CdSO4·xH2O**. Dạng phổ biến nhất là monohydrat **CdSO4·H2O**, nhưng hai dạng khác được biết là
**Cadmi(II) thiocyanat** là một hợp chất vô cơ, một muối của kim loại cadmi và axit thiocyanic có công thức hóa học **Cd(SCN)2**, tinh thể không màu, ít tan trong nước. ## Điều chế *Tác
**Cadmi(II) chloride** là một hợp chất vô cơ có cấu trúc tinh thể tinh thể màu trắng với thành phần là hai nguyên tố cadmi và clo với công thức hóa học được quy định
**Cadmi(II) sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học được quy định là **CdS**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng thức là một chất rắn màu vàng. Cadmi(II) sulfide tồn
**Cadmi(I) Oxide** là một hợp chất vô cơ nhị phân của cadmi và oxy với công thức hóa học **Cd2O**, một chất bột vô định hình vàng lục. ## Điều chế Bằng cách khử cadmi(II)
**Cadmi(II) chromat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CdCrO4**. Nó có liên quan đến lớp phủ chuyển đổi chromat, được sử dụng để thụ động các hợp kim kim loại
**Cadmi** là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn các nguyên tố có ký hiệu **Cd** và số nguyên tử bằng 48. Là một kim loại chuyển tiếp tương đối hiếm, mềm, màu trắng
**Cadmi(II) fluoride** là một hợp chất vô cơ có thành phần là hai nguyên tố cadmi và flo, và công thức hóa học là **CdF2**. Hợp chất này là nguồn cadmi chủ yếu, tan ít
**Cadmi(II) selenide** là một hợp chất vô cơ, có thành phần chính gồm hai nguyên tố là cadmi và selen, có công thức hóa học được quy định là **CdSe**. Hợp chất này tồn tại
**Otavit** là một khoáng vật cacbonat cadmi hiếm gặp, có công thức hóa học CdCO3. Otavit kết tinh theo hệ ba phương, có ánh adamantin. Nó được mô tả đầu tiên năm 1906 ở quận
**Bệnh itai-itai** (イタイイタイ病 _itai-itai byō**?**_, dịch tạm là "bệnh đau quá đau quá") là tên được đặt cho đợt ngộ độc Cadmi trên diện rộng ở tỉnh Toyama, Nhật Bản, bắt đầu từ khoảng năm
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
**Ô nhiễm cadmi ở Quảng Tây 2012** (tiếng Anh: _2012 Guangxi cadmium spill_, tiếng Trung giản thể: 广西镉污染事件, bính âm: Guǎngxī gé wūrǎn shìjiàn) xảy ra vào đầu tháng 1 năm 2012 khi chất độc
Các **vật liệu gốm** đề cập tới trong bài này là các hóa chất chủ yếu ở dạng oxide, được sử dụng trong công nghiệp gốm sứ. Chúng có thể phân loại một cách tương
là một nhóm các căn bệnh con người tạo ra do môi trường bị ô nhiễm mà nguyên nhân là do sự xử lý không đúng đắn các chất thải công nghiệp của các tập
**Kẽm** là nguyên tố kim loại chuyển tiếp có ký hiệu là **Zn** và số nguyên tử là 30. Kẽm là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn. Kẽm là nguyên
**Sự an toàn của đồ chơi**, nhất là đồ chơi cho trẻ em, nói về tính an toàn cho người sử dụng của đồ chơi, thường là phải thỏa mãn tối thiểu các yêu cầu
**Điện trở quang** hay **quang trở**, **photoresistor**, **photocell**, **LDR** (viết tắt tiếng Anh: Light-dependent resistor), là _linh kiện điện tử_ chế tạo bằng chất đặc biệt có điện trở thay đổi giảm theo mức ánh
[[Biểu đồ bộ ba của các màu sắc khác nhau của các hợp kim Ag–Au–Cu.]] Vàng tinh khiết có màu vàng ánh đỏ, nhưng người ta cũng có thể sản xuất **vàng màu** với màu
nhỏ|Bánh cacao khối sau khi tách bơ cacao **Ca cao rắn** khô hoặc không béo là thành phần của hạt cacao còn lại sau khi bơ cacao, khối chất béo của cacao hạt, được tách
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
**Natri** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _natrium_; danh pháp IUPAC: **sodium**; ký hiệu hóa học: **Na**) là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm kim loại kiềm có hóa trị một trong bảng tuần
**Teluri** (tiếng Latinh: **Tellurium**) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Te** và số nguyên tử bằng 52. Nó có màu sáng óng ánh bạc của á
**Bạc** hay **ngân** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Ag** (từ tiếng Latin: _Argentum_) và số hiệu nguyên tử bằng 47. Là một kim loại chuyển
**Ung thư phổi** là căn bệnh trong đó xuất hiện một khối u ác tính được mô tả qua sự tăng sinh tế bào không thể kiểm soát trong các mô phổi. Nếu người bệnh
**Thủy ngân** (**水銀**, dịch nghĩa Hán-Việt là "nước bạc") là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Hg** (từ tên tiếng Latinh là **_H**ydrar**g**yrum_ ( hy-Drar-jər-əm)) và số hiệu nguyên tử 80. Nó có nhiều
nhỏ|Một quặng hỗn hống giữa [[bạc và thủy ngân.]] **Hỗn hống** là hợp kim của thủy ngân với các kim loại khác, như hỗn hống các kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, kẽm, cadmi,
**Caesi** (hay còn gọi là **Xê-si**, tiếng Anh: **cesium**, tiếng Latinh: "caesius") là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Cs** và số nguyên tử bằng 55. Nó là một
**Indi** (tiếng Latinh: **Indium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **In** và số nguyên tử 49. Nó là một kim loại yếu hiếm, mềm, dễ uốn và dễ dàng nóng chảy, về
**Gecman** là một hợp chất hóa học có công thức GeH4. Nó là hydride đơn giản nhất của germani và là một trong những hợp chất hữu ích nhất của germani. Giống như các hợp
**Pin nickel hydride kim loại**, viết tắt **NiMH**, là một kiểu pin sạc tương tự như pin nickel cadmi (NiCd) nhưng sử dụng hỗn hợp hấp thu hydride cho anốt thay cho cadmi, vốn là
Lân quang ứng dụng trên một đồ vật trang trí Đồ vật trang trí đang phát sáng về đêm. **Lân quang** hay gọi dạ quang là một dạng phát quang, trong đó các phân tử
**Dimethyl teluride** là một hợp chất hữu cơ của teluri, thành phần gồm có nhóm chức methyl và nguyên tố teluri, công thức hóa học được quy định cho hợp chất này là (CH3)2Te. Ngoài
**Sulfide** (tên hệ thống **sulfanedide** và **sulfide(2−)**) là một anion vô cơ của lưu huỳnh với công thức hóa học là S2− hoặc một hợp chất chứa một hoặc nhiều ion S2−. Nó góp phần
thumb|Biểu tượng nguy hiểm của tác nhân gây ung thư trong _[[Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất_]] Các **tác nhân gây ung thư** gồm các chất, đồng
nhỏ|Một cái bát [[đồ gốm Quan|gốm Quan có chân, với vết rạn rõ nét (trong trường hợp này là cố ý tạo ra) trong lớp men.]] **Khuyết tật men** là bất kỳ rạn nứt nào
**_Siganus sutor_** là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1835. ## Từ nguyên Từ _sutor_ trong danh pháp
**Titan(II) bromide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **TiBr2**. Nó là một chất rắn màu đen giống mica. Nó có cấu trúc cadmi(II) iodide, có các tâm Ti(II) bát diện.
**Chì** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn hóa học viết tắt là **Pb** (Latin: _Plumbum_) và có số nguyên tử là 82. Chì có hóa trị phổ biến là II, có
**Nickel**, **Niken** hay **kền** là một nguyên tố hóa học kim loại, ký hiệu là **Ni** và số thứ tự trong bảng tuần hoàn là 28. ## Những đặc tính nổi bật trái|nhỏ|Mẫu tinh thể
nhỏ|Bột màu đỏ son, bộ sưu tập bột màu lịch sử, Đại học Kỹ thuật Dresden, Đức. **Đỏ son** (**vermilion**) hay **đỏ chu sa** là tên gọi của màu sắc đa số người cảm nhận
[[Tập tin:sublimation apparatus.png|Bộ máy thăng hoa đơn giản. Nước thường lạnh, được lưu thông trong ngón tay lạnh để cho phép. **1:** Đường nước làm mát vào. **2:** Đường nước làm mát ra. **3:** Chân
nhỏ|Arch in [[Arches National Park, Utah]] nhỏ|Biển hiệu của [[Koninklijke TNT Post|TNT ở Hà Lan]] A field of orange [[California poppies.]] nhỏ|phải|[[Citi Field's left field foul pole.]] Màu **da cam** (hay chỉ là **cam**) là
Bảng tuần hoàn tiêu chuẩn 18 cột. Màu sắc thể hiện các nhóm [[nguyên tố hoá học của nguyên tử khác nhau và tính chất hóa học trong từng nhóm (cột)]] **Bảng tuần hoàn** (tên