✨Các đền thờ cự thạch của Malta

Các đền thờ cự thạch của Malta

Các đền thờ cự thạch của Malta () là quần thể bao gồm các đền thờ thời tiền sử, một số trong đó đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới. Chúng được xây dựng trong ba giai đoạn khác nhau từ giữa năm 3.600 TCN cho đến năm 700 TCN. Đây từng được coi là những cấu trúc đứng tự do lâu đời nhất trên Trái đất cho đến khi Göbekli Tepe được phát hiện ra. Các nhà khảo cổ học tin rằng, những quần thể đền thờ cự thạch này là kết quả của sự đổi mới ở địa phương trong quá trình tiến hóa văn hóa. Điều này dẫn đến việc xây dựng một số ngôi đền thuộc giai đoạn Ġgantija (từ năm 3.600-3.000 TCN), đỉnh cao là quần thể đền thờ Tarxien lớn vẫn được sử dụng cho đến năm 2.500 TCN. Sau khoảng thời gian này, văn hóa xây dựng đền thờ dần biến mất.

Đền thờ Ġgantija đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới từ năm 1980. Đến năm 1992, Ủy ban Di sản thế giới tiếp tục mở rộng thêm năm địa điểm khác là Ħaġar Qim, Mnajdra, Ta' Ħaġrat, Skorba, và Tarxien. Ngoài các đền thờ trên, còn nhiều đền thờ cự thạch khác ở Malta không nằm trong danh sách Di sản thế giới của UNESCO như là Đền thờ Kordin, Santa Verna, Buġibba, Xrobb l-Għaġin hay Borġ in-Nadur.

Lịch sử

Các đền thờ là kết quả xây dựng từ năm 5.000 đến 2.200 TCN. Có bằng chứng về hoạt động của con người ở các đảo kể từ Thời đại đồ đá mới (khoảng năm 5.000 TCN) thông qua các mảnh gốm, tàn dư của lửa và nhiều mảnh xương. Khoảng thời gian và hiểu biết về từng giai đoạn xây dựng các ngôi đền là không dễ dàng.

Hơn nữa, trong một số trường hợp, các dân tộc thời kỳ đồ đồng sau này đã xây dựng các địa điểm của riêng họ trên các đền thờ thời kỳ đồ đá mới, do đó thêm một yếu tố gây nhầm lẫn cho các nhà nghiên cứu trước đây là không có công nghệ xác định thời kỳ hiện đại. Nhà khảo cổ học Malta nổi tiếng cuối thế kỷ 20 là Themistocles Zammit đã xác định các đền thờ thời đại đồ đá mới từ năm 2.800 TCN và văn hóa Tarxien thời đại đồ đồng tới năm 2.000 TCN. Tuy nhiên, khoảng thời gian này được các học giả khác coi là lớn hơn quá nhiều, và đã đề xuất giảm đi nửa thiên niên kỷ mỗi thời đại. Nhưng với việc thử độ tuổi bằng đồng vị cacbon đã ủng hộ ý kiến của Żammit. Một giả thuyết cho rằng, đền thờ nghệ thuật này có mối liên kết với Nền văn minh Aegean.

Giai đoạn Ġgantija (3.600-3.000 TCN)

Giai đoạn Ggantija được đặt theo tên của đền thờ cự thạch Ġgantija nằm trên đảo Gozo. Nó đại diện cho sự phát triển quan trọng trong sự phát triển văn hóa của người tiền sử thời đại đồ đá mới trên các hòn đảo. Giai đoạn này thuộc về những ngôi đền được xây dựng sớm nhất, trong đó có hai ngôi đền đầu tiên của Ġgantija đã chi phối giai đoạn phát triển và kế hoạch xây dựng các đền thờ của con người trong thời kỳ này, kế hoạch hình cỏ ba lá hoặc hình quả thận được tìm thấy ở Mġarr đông, Skorba, Kordin và nhiều tiểu khu khác, và hình năm cánh tại Ġgantija Nam, Tarxien Đông.

Giai đoạn Saflieni (3300–3000 TCN)

thumb|Một bàn thờ đá tại [[Đền thờ Tarxien|Quần thể đền thờ Tarxien ]] Đây là giai đoạn chuyển tiếp giữa hai giai đoạn quan trọng. Tên của nó bắt nguồn từ một Di sản thế giới khác là Hầm mộ Ħal Saflieni. Thời kỳ này mang những đặc điểm tương tự của các hình dạng giai đoạn Ġgantija, nhưng cũng có sự mới mẻ với hình dáng của chiếc bát hai chóp mới.

Giai đoạn Tarxien (3150–2500 TCN)

Giai đoạn này là đỉnh cao của nền văn minh xây dựng đền thờ cự thạch. Nó được đặt theo tên của tổ hợp đền thờ Tarxien nằm cách Cảng Lớn Valletta chỉ vài kilômét. Nó thuộc về hai giai đoạn cuối cùng trong sự phát triển của kế hoạch xây dựng đền thờ. Đại diện cho giai đoạn này là đền Ġgantija tây, Tarxien, Ħaġar Qim và L-Imnajdra với sự mới mẻ của hốc cạn phía cuối đền thờ thay vì một lối đi. Văn hóa Đền thờ đạt đến đỉnh cao trong thời kỳ này, cả về sự khéo léo trong việc tạo hình đồ gốm, cũng như trong trang trí điêu khắc, cả hai đều độc lập và nhẹ hơn.

Những bức phù điêu xoắn ốc giống như những hình ở Tarxien đã từng tô điểm cho những ngôi đền Ġgantija, nhưng đã mờ dần đến mức độ mà chúng chỉ có thể nhận ra rõ ràng trong một loạt các bức vẽ của họa sĩ Charles de Brochtorff từ năm 1829, ngay sau khi đền thờ được khai quật. Giai đoạn này đặc trưng bởi sự đa dạng của đồ gốm và kỹ thuật trang trí đền thờ. Hầu hết các hình dạng có xu hướng góc cạnh, hầu như không có tay cầm hoặc gắn dây. Đất sét được chuẩn bị tốt và tạo hình rất vất vả, trong khi tảng đá có bề mặt cạo cũng có độ bóng cao. Trang trí cạo bề mặt này vẫn là thông dụng, nhưng nó trở nên phức tạp và thanh thoát hơn, mô típ phổ biến nhất là loại hình xoắn ốc.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Các đền thờ cự thạch của Malta** () là quần thể bao gồm các đền thờ thời tiền sử, một số trong đó đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới. Chúng được
**Ġgantija** (, "Giantess") là tổ hợp đền thờ cự thạch khổng lồ có từ thời đại đồ đá mới nằm trên đảo Gozo, thuộc Cộng hòa Malta. Đây là ngôi đền sớm nhất trong quần
**Hầm mộ Ħal-Saflieni** (_Hypogeum Ħal-Saflieni_) là một cấu trúc ngầm bí mật thời đại đồ đá mới thuộc Giai đoạn Saflieni (3.300-3.000 TCN) nằm ở thị trấn Paola, Malta. Nó thường đơn giản được gọi
nhỏ|phải|Mồ mả hình nêm thời kỳ đồ đồng ở khu vực [[Burren của Ireland.]] **Cự thạch** (tiếng Anh: _megalith_) là các tảng đá lớn được sử dụng để xây dựng các kết cấu hay các
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Âu. ## Albania (4) trái|nhỏ|Trung tâm lịch sử của [[Berat]] * Butrint (1992) * Trung tâm lịch sử của
thumb|upright=1.25|Hình vẽ trên các tấm sừng hươu **Thời tiền sử** là giai đoạn trong lịch sử loài người bắt đầu từ khi tông Người sử dụng những công cụ bằng đá đầu tiên khoảng 3,3
**Đảo Malta** là đảo lớn nhất trong số ba hòn đảo lớn tạo nên quần đảo Malta. Nó có thể được gọi là **Valletta** để phân biệt với toàn Malta. Malta nằm ở giữa Địa
[[Tập tin:Two Chinas.svg|thumb|293x293px|Quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia trên thế giới và Đài Loan.
]] **Trung Hoa Dân Quốc (THDQ)**, thường được gọi là **Đài Loan**, hiện tại có quan hệ ngoại
nhỏ|Bản đồ Malta Malta có lịch sử lâu đời và có con người sinh sống vào khoảng năm 5900 trước Công nguyên. Những cư dân đầu tiên là nông dân, và việc khai thác nông
**Victoria của Liên hiệp Anh** (Alexandrina Victoria; 24 tháng 5 năm 1819 – 22 tháng 1 năm 1901) là Nữ vương Vương quốc Liên hiệp Anh từ ngày 20 tháng 6 năm 1837 cho đến
**Nghị quyết 2758 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc** được thông qua vào ngày 25 tháng 10 năm 1971, về "_vấn đề khôi phục quyền lợi hợp pháp của nước Cộng hòa Nhân dân
nhỏ|phải|Một hình ảnh tưởng tượng về Lăng mộ Mausolus, từ một bức tranh khắc năm 1572 của [[Martin Heemskerck (1498-1574), ông đã tái hiện nó dựa trên những lời miêu tả]] nhỏ|phải|Di tích của Lăng
**Thỏa thuận Paris về khí hậu** là một điều ước quốc tế về biến đổi khí hậu được ký kết vào năm 2016, quy định về việc giảm thiểu biến đổi khí hậu, thích ứng
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
nhỏ|phải|[[Nhà máy điện hạt nhân Ikata, lò phản ứng nước áp lực làm lạnh bằng chất lỏng trao đổi nhiệt thứ cấp với đại dương.]] nhỏ|phải|Ba loại tàu năng lượng hạt nhân, từ trên xuống
**_Võ sĩ giác đấu_** (tựa tiếng Anh: _Gladiator_) là một bộ phim sử thi lịch sử của Mỹ phát hành năm 2000 của đạo diễn Ridley Scott, với sự tham gia của Russell Crowe, Joaquin
**_Nữ hoàng băng giá_** (còn gọi là _Băng giá_, ) là một bộ phim điện ảnh nhạc kịch kỳ ảo sử dụng công nghệ hoạt hình máy tính của Mỹ do Walt Disney Animation Studios
**Mặt Trời** hay **Thái Dương** (chữ Hán: 太陽), hay **Nhật** (chữ Hán: 日), là ngôi sao ở trung tâm Hệ Mặt Trời, chiếm khoảng 99,8% khối lượng của Hệ Mặt Trời. Trái Đất và các
phải|Bản đồ các [[quốc gia theo mật độ dân số, trên kilômét vuông. (Xem _Danh sách quốc gia theo mật độ dân số._)]] phải|Các vùng có mật độ dân số cao, tính toán năm 1994.
**Chiến tranh Punic lần thứ hai**, cũng còn được gọi là **Chiến tranh Hannibal**, (bởi những người La Mã) **Cuộc chiến tranh chống lại Hannibal**, hoặc **Chiến tranh Carthage**, kéo dài từ năm 218 đến
**_Harry Potter và Bảo bối Tử thần – Phần 2_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Harry Potter and the Deathly Hallows – Part 2_**) là một bộ phim giả tưởng năm 2011 của đạo diễn David
**Menkaure**, hay **Menkaura** hoặc _Men-Kau-Re_ (còn gọi là **Mykerinus** theo tiếng Latin, **Mykerinos** theo tiếng Hy Lạp và **Menkheres** theo Manetho), là một vị pharaon của Vương triều thứ 4 thuộc thời kì Cổ vương
**_Giấc mơ danh vọng_** (tên gốc: **_Dreamgirls_**) là một bộ phim ca nhạc Mỹ của đạo diễn Bill Condon được công chiếu lần đầu vào năm 2006, do hai hãng DreamWorks Pictures cùng Paramount Pictures
Ngày **1 tháng 1** là ngày thứ 1 trong lịch Gregory. Đây là ngày đầu tiên trong năm. ## Lịch sử Trong suốt thời Trung cổ dưới ảnh hưởng của Giáo hội Công giáo Rôma,
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
nhỏ|Quân Nhật đổ bộ gần Thanh Đảo. Từ năm 1914 đến năm 1918, Nhật Bản tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất trong liên minh với các cường quốc thực thụ và đóng một
430x430px|thumb|Từ trái, theo chiều kim đồng hồ: Lễ quốc tang cựu thủ tướng [[Abe Shinzō sau khi ông bị ám sát; Biểu tình chống chính phủ ở Sri Lanka trước Văn phòng Tổng thống; Núi
**Thế kỷ 20** là khoảng thời gian tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1901 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2000, nghĩa là bằng 100 năm. Thế kỷ 20 bị chi phối bởi
Brasil có nền kinh tế hỗn hợp đang phát triển, năm 2021 quốc gia này là nền kinh tế lớn thứ mười hai trên thế giới tính theo tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa
430x430px|thumb|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Cuộc chiến chống [[Nhà nước Hồi giáo Iraq và Levant|ISIS tại trận Mosul; Cảnh sát Anh đứng gác trong Chiến dịch Temperer sau vụ đánh bom Manchester
Tính đến ngày 31/5/2018, Giáo hội Công giáo bao gồm 3,160 khu vực thuộc quyền tài phán giáo hội, trong đó có 645 Tổng giáo phận và 2,236 Giáo phận, cũng như Đại diện Tông
**Quốc hội Việt Nam khóa XIV** (nhiệm kỳ 2016-2021) là nhiệm kỳ thứ 14 của Quốc hội Việt Nam, được bầu vào ngày 22 tháng 5 năm 2016 với 496 đại biểu. ## Kết quả
**Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh là **Napoleone Buonaparte**; 15 tháng 8 năm 1769 – 5 tháng 5 năm 1821), sau này được biết đến với tôn hiệu **Napoléon I**, là một chỉ huy quân sự
phải|nhỏ|Bức _[[Người Vitruvius_ của Leonardo da Vinci thể hiện ảnh hưởng của các tác giả cổ đại lên những nhà tư tưởng thời Phục Hưng. Dựa trên những đặc điểm miêu tả trong cuốn _De
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
thumb|Cảnh quan hoang dã vào [[Thế Canh Tân muộn ở Bắc Tây Ban Nha, bởi Mauricio Antón (trái sang phải: _Equus ferus_, _Mammuthus primigenius_, _Rangifer tarandus, Panthera leo spelaea, Coelodonta antiquitatis_)]] Kỷ Đệ tứ (từ
nhỏ|300x300px| Souq ở Amman Một **Souq** hoặc **Souk** (, שש _shuq,_ _Shuka,_ Tây Ban Nha: Zoco, cũng đánh vần **Shuk,** **shooq,** **soq,** **esouk,** **succ,** **suk,** **sooq,** **suq,** **soek)**
**Lịch sử Algérie** diễn ra ở đồng bằng ven biển màu mỡ của Bắc Phi, mà thường được gọi là Maghreb (hoặc Maghreb). Bắc Phi từng là một khu vực quá cảnh đối với những
**Leithia** là một chi chuột sóc trong Họ Chuột sóc gồm các loài chuột tiền sử khổng lồ đã tuyệt chủng từng phân bố ở các đảo thuộc vùng biển Địa Trung Hải gồm đảo
Ngày **15 tháng 12** là ngày thứ 349 (350 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 16 ngày nữa là cuối năm. ## Sự kiện *533 – Tướng Belisarius đánh bại Vandals, dưới sự chỉ