Cá sấu Ấn Độ, cá sấu sông Hằng, cá sấu mõm dài thực sự hay cá sấu ăn cá (Gavialis gangeticus) là một trong hai loài còn sinh tồn trong Họ Cá sấu mõm dài. Đây là một trong 3 loài cá sấu bản địa lục địa Ấn Độ cùng với cá sấu đầm lầy và cá sấu nước mặn.. Nó là một trong những loài cá sấu còn sinh tồn có kích thước dài nhất. Khối lượng trung bình nặng . Con đực dài từ , còn con cái nhỏ hơn với thân dài . Nó là loài cực kỳ nguy cấp. Chiếc mõm mảnh dẻ của loài này được sử dụng để bắt cá, do quai hàm của chúng thiếu sức mạnh cần thiết để bắt giữ các loài thú lớn hơn làm con mồi như ở các loài có cùng kích thước của hai họ Crocodylidae và Alligatoridae. Chúng không phải là loài ăn thịt người.
Phân bố và nơi sống
nhỏ|Nhóm cá sấu Ấn Độ và [[cá sấu đầm lầy ở sông Karnali của vườn quốc gia Bardia, Nepal]]
nhỏ|Cá sấu Ấn Độ
Cá sấu Ấn Độ đã từng phát triển mạnh trong tất cả các hệ thống sông chính của tiểu lục địa Ấn Độ, vươn qua các con sông phía bắc của nó từ sông Ấn ở Pakistan qua vùng ngập sông Hằng đến sông Irrawaddy Myanma. Ngày nay, chúng là loài tuyệt chủng ở sông Ấn, Brahmaputra của Bhutan và Bangladesh và sông Irrawaddy. Phạm vi phân bố của họ được giới hạn chỉ có 2% của phạm vi trước đây của chúng:
- Tại Ấn Độ, các quần thể nhỏ là hiện tại và ngày càng tăng trong các con sông của khu bảo tồn quốc gia Chambal, khu động vật hoang dã Katarniaghat, khu bảo tồn sông Son và quần xã sinh vật khu rừng nhiệt đới của khu bảo tồn hẻm núi Gorge Satkosia Mahanadi, Orissa, nơi mà chúng dường như không sinh sản;
- Tại Nepal, quần thể nhỏ hiện diện và phục hồi chậm chạp trong các nhánh của sông Hằng, chẳng hạn như hệ thóng Narayani -sông Rapti trong Vườn quốc gia Chitwan và hệ thống Karnali - sông Babai ở vườn quốc gia Bardia.
Chúng cùng khu vực phân bố với cá sấu đầm lầy (hay cá sấu Iran hoặc cá sấu Ba Tư) (Crocodylus palustris) và trước đây đã từng sinh sống cùng với cá sấu hoa cà (Crocodylus porosus) trong vùng đồng bằng sông Irrawaddy.
Trong năm 1977, bốn tổ được ghi nhận trong khu bảo tồn hoang dã sông Girwa Katarniaghat, nơi có 909 cá sấu Ấn Độ đã được thả cho đến năm 2006. Hai mươi tổ được ghi lại trong năm 2006, để 16 con cái đẻ trứng kết quả từ 30 năm du nhập lại, tương đương với 2% tổng số trước khi thả vào năm 2006. Trong năm 1978, mười hai tổ đã được ghi lại trên sông Chambal ở khu bảo tồn quốc gia Chambal, nơi có 3.776 cá sấu Ấn Độ đã được thả cho đến năm 2006. Đến năm 2006, số lượng tổ đã tăng hơn 500% đến 68 tổ, nhưng số con trưởng thành, con cái sinh sản được chỉ có khoảng 2% tổng số lượng thả ra. Các con non mới nở là đặc biệt dễ trôi dạt xuống hạ lưu của khu vực được bảo vệ trong thời gian lũ lụt gió mùa hàng năm.
Mối đe dọa
Theo IUCN, sự suy giảm số lượng 96-98% đã xảy ra trong khoảng thời gian từ năm 1946, và số lượng phổ biến rộng rãi khoảng 5.000 đến 10.000 cá thể đã bị giảm xuống một số lượng rất nhỏ số lượng nhận diện được ít hơn 235 cá thể vào năm 2006. Sự suy giảm mạnh của cá sấu Ấn Độ có thể là do nhiều nguyên nhân, bao gồm cả săn bắn quá nhiều, thu gom trứng để tiêu thụ, giết cho y học cổ truyền và giết bởi ngư dân.
Hình ảnh
Tập tin:Indian Gharial Crocodile Digon3.JPG
Tập tin:Gharial san diego.jpg
Tập tin:Indian Gharial at the San Diego Zoo (2006-01-03) (headshot).jpg
Tập tin:Gavialis gangeticus, ZOO Praha 045.jpg
Tập tin:Indian Gharial at the San Diego Zoo (2006-01-03).jpg
Tập tin:Gavialis gangeticus (Gharial, Gavial).jpg
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá sấu Ấn Độ,** **cá sấu sông Hằng**, **cá sấu mõm dài thực sự** hay **cá sấu ăn cá** (_Gavialis gangeticus)_ là một trong hai loài còn sinh tồn trong Họ Cá sấu mõm dài.
**Cá chai Ấn Độ** (Danh pháp khoa học: **_Platycephalus indicus_**) là một loài cá biển trong họ cá chai (Platycephalidae) sống tại vùng cửa biển. Đây là một loài cá có giá trị kinh tế,
Cá sấu sông Nin một trong các loài cá sấu thường tấn công con người Hàm răng sắc nhọn của một con [[cá sấu mõm ngắn]] **Cá sấu tấn công**, **cá sấu ăn thịt người**
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất
nhỏ|phải|Nai Ấn Độ **Hệ động vật Ấn Độ** phản ánh về các quần thể động vật tại Ấn Độ cấu thành hệ động vật của quốc gia này. Hệ động vật Ấn Độ rất đa
**Cá sấu** được phản ánh trong nhiều nền văn minh. Ở một số nơi, cá sấu đóng vai trò lớn, chi phối nhiều mặt ở đời sống tinh thần con người, cá sấu là biểu
**Cá sấu Trung Mỹ** (danh pháp khoa học: **_Crocodylus acutus_**) là loài cá sấu trong họ Crocodylidae. Loài này được Cuvier mô tả khoa học đầu tiên năm 1807. Chúng là động vật ăn thịt
**Cá sấu đầm lầy** hay **Cá sấu Ba Tư**, tên khoa học **_Crocodylus palustris_**, là một loài cá sấu được tìm thấy ở ở tiểu lục địa Ấn Độ và các quốc gia xung quanh.
**Cá trôi Ấn Độ** hay còn gọi là **Rohu** hay **roho labeo** (tên khoa học **_Labeo rohita_**, Bihar - रोहू मछली, Oriya - ରୋହୀ,) (tiếng Urdu - رہو) là một loài cá trong họ Cá
**Họ** **Cá sấu mõm dài** (**Gavialidae**) là một họ bò sát trong bộ Cá sấu (Crocodilia). Họ này hiện nay chỉ chứa 2 loài cá sấu mõm dài (gharial) còn sinh tồn là cá sấu
**Cá cờ Ấn Độ** (danh pháp hai phần: **_Istiompax indica_**), hay **cá cờ vây lưng đen**, **cá cờ gòn**, **cá marlin đen**, là một loài cá thuộc họ Cá buồm (Istiophoridae). Là loài cá nổi
**Chi Cá sấu**, tên khoa học **_Crocodylus_**, là một chi trong họ Cá sấu Crocodylidae. Chi này gồm 12 loài đang tồn tại và 5 loài đã tuyệt chủng. Loài Cá sấu mũi hẹp thuộc
**Họ Cá sấu** (**Crocodylidae**) là một họ bò sát trong Bộ Cá sấu, gồm 14 loài cá sấu "thực sự" (crocodile); trong đó phần lớn các loài thuộc chi _Crocodylus_. Hai chi khác của họ
**Cá sấu mõm ngắn Mỹ** (danh pháp khoa học: **_Alligator mississippiensis_**) là một loài bò sát bản địa duy nhất Đông Nam Hoa Kỳ. Nó là một trong hai loài còn tồn tại của chi
**Cá sấu sông Nin**, tên khoa học **_Crocodylus niloticus_** là một loài cá sấu trong họ Crocodylidae. Loài này được Laurenti mô tả khoa học đầu tiên năm 1768. Chúng là loài cá sấu châu
nhỏ|phải|Cá sấu được nuôi ở [[Cồn Phụng]] nhỏ|phải|Một trại nuôi cá sấu **Nuôi cá sấu** hay mô hình trang trại cá sấu là việc thực hành chăn nuôi để khai thác, sử dụng các nguyên
**Bộ Cá sấu (Crocodilia)** là một bộ thuộc lớp Mặt thằn lằn (_Sauropsida_) hay theo các phân loại truyền thống thì thuộc lớp Bò sát (_Reptilia_), xuất hiện từ khoảng 84 triệu năm trước, vào
**Ấn Độ Dương** (Tiếng Anh: _Indian Ocean_) là đại dương có diện tích lớn thứ ba trên thế giới, bao phủ 75.000.000 km² hay 19,8% diện tích mặt nước trên Trái Đất. Đại dương này được
**_Cá sấu ăn thịt người_** (tên gốc tiếng Anh: **_Rogue_**) là một bộ phim điện ảnh kinh dị độc lập của Úc năm 2007 do Greg McLean đạo diễn, biên kịch kiêm sản xuất. David
**Cá Sấu** () là nhãn hiệu một tạp chí trào phúng diễn họa văn chương mĩ thuật tại Liên Xô và kế tục bởi Nga, tồn tại từ 1922 tới nay. ## Ý nghĩa Cái
**Cá vây tay Tây Ấn Độ Dương**, đôi khi được gọi là **Cá vây tay châu Phi** (tên khoa học **_Latimeria chalumnae_**) là một loài cá vây tay sinh sống ở Tây Ấn Độ Dương.
**Người Mỹ gốc Ấn Độ** hoặc **người Mỹ gốc Ấn** là công dân của Hoa Kỳ với tổ tiên từ Ấn Độ. Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ sử dụng thuật ngữ **người Ấn
**Lịch sử Ấn Độ độc lập** bắt đầu khi Ấn Độ trở thành quốc gia độc lập trong Khối Thịnh vượng chung Anh vào ngày 15 tháng 8 năm 1947. Kể từ năm 1858, người
phải|nhỏ|Biểu tượng của Ấn Độ giáo được thế giới biết đến nhỏ|phải|Một ngôi đền Ấn Độ giáo **Ấn Độ giáo**, **Ấn giáo** hay **Hindu giáo** (Hưng đô giáo) là một tôn giáo, hệ thống tín
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
Lịch sử Ấn Độ bắt đầu với thời kỳ Văn minh lưu vực sông Ấn Độ, một nền văn minh phát triển hưng thịnh tại phần Tây Bắc tiểu lục địa Ấn Độ từ năm
**Giao tranh Trung Quốc–Ấn Độ năm 2020** là một phần của các cuộc đụng độ quân sự đang diễn ra giữa Trung Quốc và Ấn Độ. Kể từ ngày 5 tháng 5 năm 2020, quân
**Động đất và sóng thần Ấn Độ Dương 2004**, được biết đến trong cộng đồng khoa học như là **Cơn địa chấn Sumatra-Andaman**, là trận động đất mạnh 9.3 _M_w xảy ra dưới đáy biển
**Cá sấu** là các loài thuộc họ **Crocodylidae** (đôi khi được phân loại như là phân họ **Crocodylinae**). Thuật ngữ này cũng được sử dụng một cách lỏng lẻo hơn để chỉ tất cả các
**Nam Ấn Độ** () là một khu vực của Ấn Độ gồm các bang Andhra Pradesh, Karnataka, Kerala, Tamil Nadu và Telangana cùng các lãnh thổ liên bang Andaman và Nicobar, Lakshadweep và Puducherry, chiếm
**Chính trị ở Ấn Độ** hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp Ấn Độ, thiết lập một nền cộng hòa dân chủ nghị viện thế tục. Tổng thống Ấn Độ là nguyên thủ quốc gia
**Ấn Độ thuộc địa** () là phần Tiểu lục địa Ấn Độ bị các cường quốc thực dân châu Âu chiếm đóng trong Kỷ nguyên Khám phá. Kỷ nguyên này đã khiến các quốc gia
thumb|[[Tổng thống Sri Lanka|Tổng thống Maithripala Sirisena với Thủ tướng Narendra Modi]] **Quan hệ Ấn Độ – Sri Lanka** dù rất thân thiện nhưng đã bị ảnh hưởng và gây tranh cãi bởi cuộc nội
Quyền **đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới** ở **Ấn Độ** đối mặt với những khó khăn về pháp lý và xã hội mà những người không phải LGBT gặp phải.
**Đại dịch COVID-19 ở Ấn Độ** là một phần của đại dịch toàn cầu của bệnh virus corona 2019 (COVID-19) do virus corona gây hội chứng hô hấp cấp nặng 2 (SARS-CoV-2) gây ra. Trường
Đền Taj Mahal **Nền văn minh Ấn Độ** là một nền văn minh nổi tiếng và thuộc về những nền văn minh cổ nhất thế giới. Nền văn minh Ấn Độ thời cổ đại bao
**Thủ tướng Ấn Độ** () là người đứng đầu chính phủ của Ấn Độ. Thủ tướng và Hội đồng Bộ trưởng thực hiện quyền hành pháp tuy tổng thống Ấn Độ trên danh nghĩa nắm
**Báo Ấn Độ** hay **Báo hoa mai Ấn Độ** (_Panthera pardus fusca_) là một phân loài báo hoa mai phân bố rộng rãi tại tiểu lục địa Ấn Độ. Loài _Panthera pardus_ được IUCN phân
**Công Ấn Độ** hay **Công lam** (danh pháp hai phần: **Pavo cristatus**), một loài chim lớn và màu sắc rực rỡ, là một loài chim công có nguồn gốc từ Nam Á, nhưng đã được
Đây là **danh sách các nhà thơ Ấn Độ** bao gồm các nhà thơ có nguồn gốc dân tộc, văn hóa hoặc tôn giáo Ấn Độ hoặc sinh ra ở Ấn Độ hoặc di cư
**Phó vương và Toàn quyền Ấn Độ** (Tiếng Anh: Viceroy and governor-general of India; 1773 - 1950, từ 1858 đến 1947 được gọi là Phó vương và Toàn quyền Ấn Độ) là đại diện của
**Cá lăng đỏ** hay còn gọi là **cá lăng nha đuôi đỏ** hay **cá lăng chiên** (Danh pháp khoa học: **_Hemibagrus microphthalmus_**) là một loài cá trong họ Cá lăng. Chúng được tìm thấy ở
**Muja** (; ) là một con cá sấu Mỹ tại Vườn thú Beograd ở Serbia, là cá sấu sống thọ nhất trên thế giới trong điều kiện nuôi nhốt. Đến vườn thú vào năm 1937,
phải|nhỏ| Mô hình của một con cá sấu trồi lên từ một cống thoát nước trong một trung tâm mua sắm. Những mẫu chuyện về **cá sấu trong cống thoát nước** xuất hiện từ cuối
BẠN SẼ THẬT PHONG CÁCH - TỰ TIN - HÃNH DIỆN!. Sản phẩm mang phong thái của những người thành đạt. Rất đẹp - Rất bền - Rất sang trọng. Mua để dùng hoặc làm
BẠN SẼ THẬT PHONG CÁCH – TỰ TIN – HÃNH DIỆN!. Sản phẩm mang phong thái của những người thành đạt. Rất đẹp – Rất bền – Rất sang trọng. Mua để dùng hoặc làm
BẠN SẼ THẬT PHONG CÁCH – TỰ TIN – HÃNH DIỆN!. Sản phẩm mang phong thái của những người thành đạt. Rất đẹp – Rất bền – Rất sang trọng. Mua để dùng hoặc làm
BẠN SẼ THẬT PHONG CÁCH – TỰ TIN – HÃNH DIỆN!. Sản phẩm mang phong thái của những người thành đạt. Rất đẹp – Rất bền – Rất sang trọng. Mua để dùng hoặc làm
BẠN SẼ THẬT PHONG CÁCH - TỰ TIN - HÃNH DIỆN!. Sản phẩm mang phong thái của những người thành đạt. Rất đẹp - Rất bền - Rất sang trọng. Mua để dùng hoặc làm
BẠN SẼ THẬT PHONG CÁCH - TỰ TIN - HÃNH DIỆN!. Sản phẩm mang phong thái của những người thành đạt. Rất đẹp - Rất bền - Rất sang trọng. Mua để dùng hoặc làm