Cá mập vây đen (danh pháp hai phần: Carcharhinus melanopterus) là một loài cá mập có đặc trưng bởi đầu vây màu đen (đặc biệt là vây lưng đầu tiên và vây đuôi). Cá mập vây đen phân bố trong vùng biển nhiệt đới, chủ yếu ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.
Đặc điểm
Loài cá này thường sống ở vịnh, trong các rạn san hô, nơi nước nông, ở độ sâu 20–75 m. Cá mập vây đen có kích thước tối đa khoảng 4m, năng khoảng 30 kg, cá mập con mới sinh nặng khoảng 0,7 kg, dài khoảng 35 cm. Thức ăn chủ yếu là cá nhỏ, tôm, cua, rắn biển...
Cá mập vây đen có phạm vi khu vực sinh sống rất nhỏ và thể hiện tập tính gắn kết lâu dài với nơi sinh sống, có thể sống tại một nơi trong nhiều năm. Chúng là động vật săn mồi tích cực, săn bắt những loài cá xương nhỏ, động vật chân đầu và động vật giáp xác, nhưng cũng ăn thịt cả rắn biển và chim biển. Các mô tả về tập tính của cá mập vây đen nói chung là hay thay đổi và nhiều khi là mâu thuẫn, một phần nào phản ánh các khác biệt địa lý trong phạm vi loài.
Giống như các thành viên khác trong họ, cá mập vây đen là cá sinh con, với cá mẹ đẻ từ 2 tới 5 cá con trên cơ sở chu kỳ 2 năm một lần, 1 năm một lần hay thậm chí là 1 năm 2 lần. Các báo cáo về chu kỳ mang thai dao động từ 7–9, hoặc 10–11, hay thậm chí tới 16 tháng. Trước khi giao phối, cá đực bơi gần phía sau cá cái, có lẽ là bị thu hút bởi các tín hiệu từ hóa chất do cá cái tiết ra. Cá mập con thường được thấy gần bờ hơn và trong vùng nước nông hơn so với cá trưởng thành, thường bơi thành các nhóm lớn trong khu vực có triều cường.
Phân loại
nhỏ|trái|alt=View from above of a brown shark with a rounded snout, swimming over algae-covered rocks|Cá mập vây đen tại vùng biển ven quần đảo Solomon.
Các nhà tự nhiên học người Pháp Jean René Constant Quoy và Joseph Paul Gaimard ban đầu mô tả cá mập vây đen trong chuyến thám hiểm khoảng những năm 1817–1820 trên tàu hộ tống Uranie. Năm 1824, miêu tả của họ được công bố như là một phần trong Voyage autour du monde...sur les corvettes de S.M. l'Uranie et la Physicienne, một báo cáo gồm 13 tập của Louis de Freycinet về chuyến đi. Mẫu vật điển hình là một con cá đực mới lớn dài , bắt được ngoài khơi đảo Waigeo ở phía tây New Guinea.
Các tác giả sau này đã chuyển cá mập vây đen sang chi Carcharhinus; năm 1965 ICZN đã chỉ định nó làm loài điển hình của chi này. Trong một số tài liệu thời kỳ đầu, tên khoa học của loài cá mập này bị gán sai thành C. spallanzani, hiện nay được coi là danh pháp đồng nghĩa của cá mập đuôi đốm (C. sorrah). Các tên gọi thông thường khác cho loài cá mập này còn có cá mập đầu vây đen, cá mập đầu vây đen san hô.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá mập vây đen** (danh pháp hai phần: **_Carcharhinus melanopterus_**) là một loài cá mập có đặc trưng bởi đầu vây màu đen (đặc biệt là vây lưng đầu tiên và vây đuôi). Cá mập
**Cá mập** là một nhóm cá thuộc lớp Cá sụn, thân hình thủy động học dễ dàng rẽ nước, có từ 5 đến 7 khe mang dọc mỗi bên hoặc gần đầu (khe đầu tiên
**Cá mập trắng lớn** (danh pháp khoa học: **_Carcharodon carcharias_**), còn được biết đến với các tên gọi khác như **mũi kim trắng**, **cái chết trắng**, **cá mập trắng**, là một loài cá mập lớn
nhỏ|phải|Một con cá mập trắng **Cá mập tấn công** (tên gọi thông dụng tiếng Anh: _Shark attack_) chỉ về những vụ việc cá mập tấn công người. Những vụ tấn công của cá mập lên
nhỏ|phải|Một con cá mập Những hình ảnh đại diện của các con cá mập rất phổ biến trong văn hóa đại chúng ở thế giới phương Tây với một loạt những sê-ri phim ảnh trên
thumb|Nhân viên [[Cơ quan Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia Mỹ|NOAA đếm vi cá mập bị tịch thu]] **Cắt vi cá mập** chỉ việc săn bắt cá mập để thu hoạch vi
**Lớp Cá mập gai** (danh pháp khoa học: **_Acanthodii_**) là một lớp cá đã tuyệt chủng. Chúng có các đặc trưng của cả cá xương (siêu lớp Osteichthyes) lẫn cá sụn (lớp Chondrichthyes). Chúng xuất
nhỏ|phải|Một con cá mập đông lạnh nhỏ|phải|Thịt cá mập **Thịt cá mập** là thịt của các loài cá mập nói chung bị giết để làm thực phẩm (chẳng hạn như cá mập nhám đuôi dài
**Cá mập xanh** (tên khoa học **_Prionace glauca_**) là một loài cá thuộc họ Carcharhinidae sống ở vùng nước sâu trong các đại dương vùng ôn đới và nhiệt đới. Chúng là loài cá mập
nhỏ|_Isurus oxyrinchus_ **Cá mập mako vây ngắn** (danh pháp khoa học: **_Isurus oxyrinchus_**) ("mũi nhọn") là một loài cá mập lớn trong họ Lamnidae. Nó và họ hàng gần của nó là cá mập mako
**Cá mập cát** hay **cá mập nâu** (Danh pháp khoa học: **_Carcharhinus plumbeus_**) là phân loài của cá mập Requiem họ Carcharhinidae, có nguồn gốc từ Đại Tây Dương và Ấn Độ-Thái Bình Dương. Chúng
**Cá mập Greenland** (danh pháp khoa học: **_Somniosus microcephalus_**), còn có tên Inuit là **_eqalussuaq_**, là một loài cá mập bản địa của các vùng nước Bắc Đại Tây Dương xung quanh Greenland và Iceland.
**Cá mập san hô Caribe** (Danh pháp khoa học: **_Carcharhinus perezi_**) là một loài thuộc cá mập Requiem trong họ Carcharhinidae. Nó được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới phía tây Đại Tây
**Cá nhám búa vây đen** hay **cá mập đầu búa vỏ sò**, tên khoa học **_Sphyrna lewini_**, là một loài cá nhám búa, họ Sphyrnidae. Nó chủ yếu sống ở vùng nước ven biển ôn
**Cá mập miệng to** (tên khoa học **_Megachasma pelagios_**) là một loài cá mập cực kì hiếm sống ở các vùng biển sâu. Từ lúc mới được phát hiện năm 1976 tới năm 2012, chỉ
**Cá mập Borneo** (danh pháp hai phần: **_Carcharhinus borneensis_**) là một loài cá mập trong họ Carcharhinidae. Là loài rất hiếm, nó là hiện nay chỉ được biết đến từ vùng biển ven bờ xung
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**Cá ngừ vây xanh Thái Bình Dương** (danh pháp hai phần: **_Thunnus orientalis_**) là một loài cá ngừ săn mồi. Trước đây nó được bao gồm trong _T. thynnus_, loài 'kết hợp' lúc đó có
nhỏ|350x350px| **Tác** **động môi trường của việc đánh bắt** bao gồm các vấn nạn như số lượng cá hiện tại, đánh bắt quá mức, nghề cá và quản lý ngành thủy sản; cũng như tác
Dầu gan cá mập Orihiro Squalene Nhật Bản Viên uống dầu gan cá mập Orihiro (mọi người cũng hay gọi là sụn vi cá mập) được chiết xuất từ dầu gan cá mập có chứa
**Vi cá mập** (Phồn thể: 魚翅; Hán Việt: **Ngư sí**, Việt phanh: _jyu4 ci3_, Mandarin: (Bính âm) _yúchì_ (Wade-Giles) _Yü Ch'ih_4) hay **vây cá mập** (phương ngữ miền Nam) là tên loại vây của cá
Bản thân em cũng là một người mẹ, em từng rất streess vì con biếng ăn lâu ngày nên em rất hiểu tâm lý các mẹ, nhưng từ khi cho bé dùng qua Baby Cá
Bản thân em cũng là một người mẹ, em từng rất streess vì con biếng ăn lâu ngày nên em rất hiểu tâm lý các mẹ, nhưng từ khi cho bé dùng qua Baby Cá
Chứng khô khớp viêm khớp, khiến bạn đau đớn mỗi khi vận động, gây ảnh hưởng đến chất lượng sống.Thực phẩm bổ sung Sụn cá mập Costar Úc (Hộp 365 viên) chiết xuất từ sụn
Chứng khô khớp viêm khớp, khiến bạn đau đớn mỗi khi vận động, gây ảnh hưởng đến chất lượng sống.Thực phẩm bổ sung Sụn cá mập Costar Úc (Hộp 365 viên) chiết xuất từ sụn
Chứng khô khớp viêm khớp, khiến bạn đau đớn mỗi khi vận động, gây ảnh hưởng đến chất lượng sống.Thực phẩm bổ sung Sụn cá mập Costar Úc 120 viênchiết xuất từ sụn cá mập
**Cá mập sáu mang** (tên khoa học **_Hexanchus griseus_**) còn được gọi là **cá mập bò** là một trong những loài cá mập lớn nhất thế giới, và cũng là loài cá mập lớn nhất
Chứng khô khớp viêm khớp, khiến bạn đau đớn mỗi khi vận động, gây ảnh hưởng đến chất lượng sống. Thực phẩm bổ sung Sụn cá mập Costar Úc (Hộp 365 viên) chiết xuất từ
1. Viên Uống Sụn Vi Cá Mập ORIHIRO Deep Sea Shark ExtractViên Uống Sụn Vi Cá Mập ORIHIRO Deep Sea Shark Extract là một sản phẩm có được sản xuất bởi tập đoàn Orihiro (Nhật
Thành phần của viên uống Collagen tươi tổ yến, sụn mũi cá mập Nhật BảnVới 4 thành phần “đắt giá” trong làm đẹp và chăm sóc sức khỏe, viên uống đẹp da Collagen Softcapsule đã
**Cá mập mako vây dài** (tên khoa học **_Isurus paucus_**) là một loài cá mập thu trong họ Lamnidae, với phân bố trên toàn thế giới trong vùng biển ôn đới và nhiệt đới. Đây
Công dụng của sản phẩm:Viên sụn cá mập Shark Cartilage 750mg giúp phục hồi và bảo dưỡng chất nhờn bôi trơn các khớp.Chống lão hóa xương.Hỗ trợ làm lành các khớp bị tổn thương do
Vóc dáng và làn da có lẽ là hai vấn đề hàng đầu mà chị em phụ nữ quan tâm, ai cũng mong muốn sở hữu một vóc dáng gọn gàng, một làn da căng
MÔ TẢ SẢN PHẨMNhiều nghiên cứu khoa học cho thấy, sụn vi cá mập có chứa chất Chondroitin Sulfat có khả năng tăng tính bền vững cho những sợi tạo keo nội bào, ngăn ngừa
**Họ Cá nhồng** (danh pháp khoa học: **Sphyraenidae**) là một họ cá vây tia được biết đến vì kích thước lớn (một số loài có chiều dài tới 1,85 m (6 ft) và chiều rộng tới 30 cm
**Bộ Cá nhám góc** (danh pháp khoa học: **_Squaliformes_**) là bộ cá nhám, trong đó bao gồm khoảng 130 loài trong 7 họ. Thành viên của bộ này có hai vây lưng, thường có gai,
**_Carcharhinidae_** (**Cá mập mắt trắng**) là một họ cá mập trong bộ cá mập mắt trắng, như cá mập hổ, cá mập xanh, cá mập bò và cá mập sữa. Các thành viên họ này
**Cá mập đèn lồng** (danh pháp hai phần: **_Etmopterus spinax_**) là một loài cá mập có kích thước nhỏ giống hình trụ, sống ở sâu bên dưới vùng biển ở Đại Tây Dương và một
**Cá mập thiên thần Argentina** (tên khoa học **_Squatina argentina_**) là một loài cá mập trong chi Squatina, chi duy nhất còn sinh tồn trong họ và bộ của nó. Loài này được Marini miêu
**Họ Cá thu ngừ** hay **họ Cá bạc má** (danh pháp khoa học: **_Scombridae_**) là một họ cá, bao gồm cá thu, cá ngừ và vì thế bao gồm nhiều loài cá có tầm quan
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
**Cá nhám voi** hay **cá mập voi** (danh pháp hai phần: **_Rhincodon typus_**) là một thành viên đặc biệt trong phân lớp Elasmobranchii (cá mập, cá đuối) của lớp Cá sụn (Chondrichthyes). Loài cá này
**Cá voi sát thủ**, còn gọi là **cá heo đen lớn** hay **cá hổ kình** (danh pháp hai phần: **_Orcinus orca_**) là một loài cá heo thuộc phân bộ cá voi có răng, họ hàng
**Cá nhám mang xếp** (tên khoa học **_Chlamydoselachus anguineus_**) là một loài cá mập thuộc chi _Chlamydoselachus_, họ _Chlamydoselachidae_. Đây là loài cá sống chủ yếu ở vùng biển sâu (trên 1.500 mét), phân bố
**Cá** là những động vật có dây sống, phần lớn là ngoại nhiệt (máu lạnh), có mang (một số loài có phổi) và sống dưới nước. Hiện người ta đã biết khoảng trên 31.900 loài
►Sụn vi cá mập là gì?Thực chất là trongcá mậpcó chứa hàm lượng các chất dinh dưỡng quý giá này cao nhất và chúng sống ở những khu vực rất ít bị ô nhiễm môi
Dưới đây là danh sách các loài cá có kích thước lớn nhất: ## Cá vây thùy (Sarcopterygii) thumb|[[Bộ Cá vây tay|Cá vây tay]] Cá vây thùy lớn nhất còn sinh tồn là cá vây
thumb|right|Vây lưng của [[cá mập]] **Vây lưng** là vây nằm ở phần lưng của các loài động vật biển và các loài động vật có xương sống như cá, Bộ Cá voi (cá voi, cá
nhỏ|phải|Sóng cá mòi được hình thành bằng cánh di chuyển cạnh nhau, nhịp nhàng như đang khiêu vũ và quấn lấy nhau (Shoaling and schooling) để tạo thành khối cầu cá (bait balls) **Cá mòi
phải **Hình tượng con Cá** xuất hiện trong văn hóa từ Đông sang Tây với nhiều ý nghĩa biểu trưng. Đặc biệt con cá gắn liền với biểu tượng cho nguồn nước và sự no