✨Cá mập miệng rộng
Cá mập miệng rộng (tên khoa học: Carcharcharhinus sorrah), còn gọi là cá nhám, là một loài cá mập mắt trắng trong họ Carcharhinidae, được tìm thấy trong các vùng nước nhiệt đới thuộc Ấn Độ Dương - Tây Thái Bình Dương, giữa vĩ độ 31 °B và 31 °N, từ bề mặt đến nói chung khoảng 72 mét (236 ft). Loài cá mập này phát triển đến chiều dài khoảng 1,6 m (5 ft 3 in). Nó được đánh bắt thương mại trong phần lớn phạm vi phân bố và IUCN coi loài này là "sắp bị đe dọa".
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá mập miệng rộng** (tên khoa học: **_Carcharcharhinus sorrah_**), còn gọi là **cá nhám**, là một loài cá mập mắt trắng trong họ Carcharhinidae, được tìm thấy trong các vùng nước nhiệt đới thuộc Ấn
**Cá mập miệng to** (tên khoa học **_Megachasma pelagios_**) là một loài cá mập cực kì hiếm sống ở các vùng biển sâu. Từ lúc mới được phát hiện năm 1976 tới năm 2012, chỉ
**_Carcharhinidae_** (**Cá mập mắt trắng**) là một họ cá mập trong bộ cá mập mắt trắng, như cá mập hổ, cá mập xanh, cá mập bò và cá mập sữa. Các thành viên họ này
**Cá mập trắng lớn** (danh pháp khoa học: **_Carcharodon carcharias_**), còn được biết đến với các tên gọi khác như **mũi kim trắng**, **cái chết trắng**, **cá mập trắng**, là một loài cá mập lớn
**Cá mập Borneo** (danh pháp hai phần: **_Carcharhinus borneensis_**) là một loài cá mập trong họ Carcharhinidae. Là loài rất hiếm, nó là hiện nay chỉ được biết đến từ vùng biển ven bờ xung
**Cá mập sọc trắng** (danh pháp hai phần: **_Carcharhinus amblyrhynchos_**) là một loài cá mập phân bố ở các vùng biển Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương và vùng biển phía Đông châu Phi,
**Cá nhám voi** hay **cá mập voi** (danh pháp hai phần: **_Rhincodon typus_**) là một thành viên đặc biệt trong phân lớp Elasmobranchii (cá mập, cá đuối) của lớp Cá sụn (Chondrichthyes). Loài cá này
**Lớp Cá sụn** (danh pháp khoa học: **_Chondrichthyes_** ()) là một nhóm cá có hàm với các vây tạo thành cặp, các cặp lỗ mũi, vảy, tim hai ngăn và bộ xương hợp thành từ
**Cá nhà táng** (danh pháp hai phần: _Physeter macrocephalus_, tiếng Anh: _sperm whale_), là một loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi, phân bộ Cá voi
nhỏ|phải|Một cái đầu cá **Đầu cá** (_Fish head_) là một cấu trúc giải phẫu cá chỉ về phần đầu của các loài cá. Đầu cá, tách rời hoặc vẫn còn dính với phần còn lại
**Cá nhám phơi nắng** (tên khoa học **_Cetorhinus maximus_**) là loài cá lớn thứ hai còn tồn tại, sau cá mập voi, và thứ hai trong ba loài cá mập ăn sinh vật phù du,
thumb|Miệng của một con cá **Miệng cá** hay **hàm cá** (_Fish jaw_) là bộ phận miệng của các loài cá nằm ở vị trí đầu cá. Xét về mặt giải phẫu cá, phần lớn các
**Cá mập mèo Nhật Bản** (danh pháp hai phần: **_Apristurus japonicus_**) thuộc họ Scyliorhinidae có thể tìm thấy ở phía Tây bắc Thái Bình Dương, ngoài khơi bờ biển các tỉnh từ Chiba, thuộc đảo
**Cá mập đầu bò mào** (danh pháp hai phần: **_Heterodontus galeatus_**) là một loài cá mập đầu bò không phổ biến trong họ Heterodontidae, phân bố ngoài khơi phía đông Úc từ bờ biển đến
**Cá giống mõm tròn**, còn gọi là **cá đuối bùn** (tên khoa học: **_Rhina ancylostoma_**), là một loài cá đuối và là thành viên duy nhất của họ **Rhinidae**. Tương đồng tiến hóa của nó
**Bộ Cá da trơn** hay **bộ Cá nheo** (danh pháp khoa học: **_Siluriformes_**) là một bộ cá rất đa dạng trong nhóm cá xương. Các loài cá trong bộ này dao động khá mạnh về
thế=Rồng thời Nguyễn.|Rồng thời Nguyễn, [[Tử Cấm thành (Huế)]] Con **rồng Việt Nam** là đối tượng trang trí xuất hiện trên kiến trúc, điêu khắc và hội họa. Hình tượng rồng Việt Nam mang bản
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
**Cá nhám mang xếp** (tên khoa học **_Chlamydoselachus anguineus_**) là một loài cá mập thuộc chi _Chlamydoselachus_, họ _Chlamydoselachidae_. Đây là loài cá sống chủ yếu ở vùng biển sâu (trên 1.500 mét), phân bố
phải **Hình tượng con Cá** xuất hiện trong văn hóa từ Đông sang Tây với nhiều ý nghĩa biểu trưng. Đặc biệt con cá gắn liền với biểu tượng cho nguồn nước và sự no
nhỏ|phải|Sóng cá mòi được hình thành bằng cánh di chuyển cạnh nhau, nhịp nhàng như đang khiêu vũ và quấn lấy nhau (Shoaling and schooling) để tạo thành khối cầu cá (bait balls) **Cá mòi
: _Đối với các loài cá đuối khác, xem_ Rhinoptera _._ **Cá đuối mõm bò** (_Rhinoptera bonasus_) là một loài cá đuối được tìm thấy phần lớn ở khu vực phía tây Đại Tây Dương
**Liên bộ Cá đuối** (danh pháp khoa học: **_Batoidea_**) là một liên bộ cá sụn chứa khoảng trên 500 loài đã miêu tả trong 13-19 họ. Tên gọi chung của các loài cá trong siêu
Cá sấu sông Nin một trong các loài cá sấu thường tấn công con người Hàm răng sắc nhọn của một con [[cá sấu mõm ngắn]] **Cá sấu tấn công**, **cá sấu ăn thịt người**
**Họ Cá nhồng** (danh pháp khoa học: **Sphyraenidae**) là một họ cá vây tia được biết đến vì kích thước lớn (một số loài có chiều dài tới 1,85 m (6 ft) và chiều rộng tới 30 cm
**Cá voi sát thủ**, còn gọi là **cá heo đen lớn** hay **cá hổ kình** (danh pháp hai phần: **_Orcinus orca_**) là một loài cá heo thuộc phân bộ cá voi có răng, họ hàng
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất
**Cá ngừ vằn** (Danh pháp khoa học: **_Katsuwonus pelamis_**), là một loài cá ngừ trong Họ Cá thu ngừ (Scombridae). Cá ngừ vằn còn được gọi là **aku**, **cá ngừ Bắc Cực**, **cá ngừ đại
**Cá sấu** được phản ánh trong nhiều nền văn minh. Ở một số nơi, cá sấu đóng vai trò lớn, chi phối nhiều mặt ở đời sống tinh thần con người, cá sấu là biểu
**Cá nhám búa** hay **cá mập đầu búa** là tên gọi chung của các loài cá thuộc họ **Sphyrnidae**, thuộc bộ Cá mập mắt trắng (Carcharhiniformes) trong phân lớp Cá mang tấm (Elasmobranchii), lớp Cá
**Bộ Cá sấu (Crocodilia)** là một bộ thuộc lớp Mặt thằn lằn (_Sauropsida_) hay theo các phân loại truyền thống thì thuộc lớp Bò sát (_Reptilia_), xuất hiện từ khoảng 84 triệu năm trước, vào
**Bộ Cá đao** (danh pháp khoa học: **_Pristiformes_**), là một bộ cá dạng cá đuối, với đặc trưng là một mũi sụn dài ra ở mõm. Một số loài có thể phát triển dài tới
nhỏ|phải|Một con [[Takifugu rubripes|cá nóc, được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc phi tiêu vàng. Các nội tạng như gan, và đôi khi cả
**Cá sấu** là các loài thuộc họ **Crocodylidae** (đôi khi được phân loại như là phân họ **Crocodylinae**). Thuật ngữ này cũng được sử dụng một cách lỏng lẻo hơn để chỉ tất cả các
**Cá mập miệng bản lề màu hung** (_Nebrius ferrugineus_) là một loài cá mập thảm thuộc họ Ginglymostomatidae và là loài duy nhất còn tồn tại của chi _Nebrius_. Chúng được tìm thấy rộng rãi
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
nhỏ|300x300px| nhỏ|350x350px| [[Câu cá dưới lưới thức ăn ]] **Đánh bắt cá quá mức** là việc loại bỏ một loài cá ra khỏi vùng nước với tốc độ mà loài đó không thể sinh sản
**Cá răng đao** có tên thường gọi là **Cá cọp** _(Piranha)_, loại cá nước ngọt thuộc họ Hồng Nhung _Characidae_, có kích thước to lớn, một con cá Piranha trưởng thành có kích thước từ
**Cá nhám nhu mì** hay **Cá mập ngựa vằn**(danh pháp hai phần: **_Stegostoma fasciatum_**, tiếng Anh: **Zebra shark**) là một loài cá thuộc họ **Stegostomatidae**. Loài cá này được tìm thấy trên khắp Ấn Độ-Thái
nhỏ|phải|Một con cá vàng vảy trân châu **Cá vàng ngọc trai** (tên tiếng Anh thông dụng: _Pearlscale Goldfish_) hay còn gọi là Cá vảy trân châu **Chinsurin** hay có tên gọi là **cá Ping pong**
**Chi Cá sấu mõm ngắn** (tên khoa học **_Alligator_**) là một chi cá sấu trong họ Họ Cá sấu mõm ngắn (Alligatoridae). Hiện nay có hai loài vẫn còn tồn tại thuộc chi này là
nhỏ|Một số nhân vật trong truyện Dưới đây là danh sách các nhân vật trong anime và manga _Dragon Ball_ của tác giả Toriyama Akira. = Cốt truyện = Câu chuyện bắt đầu từ cuộc
**Lát thịt** (tiếng Anh: _steak_) là một loại thịt thường được cắt ngang qua các thớ cơ, có khả năng bao gồm cả xương. Nó thường được nướng, mặc dù cũng có thể được áp
nhỏ|phải|Một con [[cá chép không có nắp mang do khuyết tật bẩm sinh, có thể nhìn thấy rõ mang màu đỏ ở hai bên má.]] **Mang** là một cơ quan hô hấp tồn tại trong
**_Euprotomicroides zantedeschia_** là loài cá mập duy nhất thuộc chi **_Euprotomicroides_** trong họ Dalatiidae. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1966. ## Từ nguyên Mẫu vật đầu tiên của loài cá
**Fish and chips** (tiếng Việt: _cá và khoai tây chiên_) là một món thức ăn nhanh truyền thống của nước Anh, gồm có phi lê cá đã được tẩm bột rồi sau đó đem chiên
**Livyatan melvillei** hay còn gọi là **siêu cá nhà táng** một thành viên đã tuyệt chủng của phân bộ cá voi có răng thời tiền sử và được xem là loài cá voi có răng
nhỏ|phải|[[Cá chiên sông (Bagarius yarrelli) ở Ấn Độ hay còn được gọi là Cá da trơn Ấn Độ (Gooch)]] **Thủy quái ăn thịt người trên sông Kali** là một loạt các cuộc tấn công gây
**Cá đuối chấm xanh,** tên khoa học **_Taeniura lymma_**, là một loài cá đuối thuộc họ Dasyatidae. Loài này nhỏ hơn (12-14 inches) có một đĩa ngực hình bầu dục thường có màu vàng đến
**_Pteroplatytrygon violacea_** là một loài cá đuối thuộc về họ Dasyatidae và là thành viên duy nhất của chi **_Pteroplatytrygon_**. Nó thường đặt chiều rộng . Nó có đuôi giống roi với gai độc dài,