✨Cá chình nước ngọt

Cá chình nước ngọt

Anguillidae là họ cá chình nước ngọt, gồm 19 loài và 5 phân loài được xếp vào một chi duy nhất của họ này là Anguilla.

Đặc điểm

Chúng sinh sản ở biển nhưng di cư từ đó vào các sông nước ngọt, từ sông cái đi vào các khe, suối đầu nguồn có dòng chảy ổn định quanh năm và sống ở đó, đến lúc trưởng thành lại quay về đại dương sinh sản. Những con cá chình ở giai đoạn còn nhỏ được gọi là cá chình gương (glass eel).

Cá con khi di cư vào nước ngọt có kích thước rất nhỏ nhưng khả năng sinh tồn của chúng rất cao, khả năng di chuyển, tập tính săn mồi và thời gian hoạt động của chúng rất khác với các loài cá thông thường trong cùng một môi trường. Cá chình nước ngọt thường rất sợ ánh sáng, chúng chỉ hoạt động vào ban đêm và sống trong các hang đá hoặc các hốc trong các sông, suối có độ sâu, nhiệt độ và hàm lượng oxy trong nước thích hợp.

Tại Việt Nam

Ở Việt Nam, hiện nay được tìm thấy 3-4 loài (A. bicolor, A. japonica, A. marmorataA. borneensis/A. malgumora?) sống tại các sông, suối ở miền Trung.

Cá chình nước ngọt thường di chuyển liên tục đến lúc đạt một kích thước nhất định chúng mới thường trú tại chỗ, cá chình nước ngọt được tìm thấy ở các khe suối đầu nguồn có những nơi lên đến 500m độ cao so với mực nước biển, con trưởng thành lớn nhất săn được tại sông A Vương nặng 18 kg. Đây là loại cá có hàm lượng dinh dưỡng cao, là món ăn rất được ưa chuộng hiện nay nên chúng rất đắt.

Hiện nay có một số nơi nuôi cá chình thương phẩm nhưng các nhà khoa học chưa tìm ra phương pháp nhân giống nên chủ yếu dựa vào nguồn giống tự nhiên. Đây là loài cá thật sự quý hiếm nên cần sự bảo vệ. Các phương pháp săn bắt mang tính hủy diệt sẽ bị phê phán và có khi vi phạm pháp luật. Vì vậy những nơi có loài này sinh sống nên bảo tồn và khai thác thích hợp để đảm bảo tiềm năng quý hiếm.

Từ tháng 10/2012 đến tháng 9/2015, nhóm nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III do thạc sĩ Hoàng Văn Duật làm chủ nhiệm đã thực hiện đề tài: "Hoàn thiện công nghệ ương giống và nuôi thương phẩm cá chình hoa (Anguilla marmorata) theo hình thức công nghiệp". Đề tài đã thu được một số kết quả nhất định trong việc giải quyết kỹ thuật ương cá chình bột trắng lên thành cá giống.

Các loài

  • Anguilla anguilla (Linnaeus, 1758) (Cá chình châu Âu)
  • Anguilla australis J. Richardson, 1841 Anguilla australis australis J. Richardson, 1841 (Cá chình vây ngắn) Anguilla australis schmidti Phillipps, 1925
  • Anguilla bengalensis (J. E. Gray, 1831) ** Anguilla bengalensis bengalensis (J. E. Gray, 1831) (Cá chình đốm Ấn Độ)
  • Anguilla bicolor McClelland, 1844 Anguilla bicolor bicolor McClelland, 1844 (Cá chình vây ngắn Indonesia) Anguilla bicolor pacifica E. J. Schmidt, 1928 (Cá chình vây ngắn Ấn Độ, cá chình mun, cá chình trê, cá chình nhốt)
  • Anguilla borneensis Popta, 1924 (Cá chình nhọn?)
  • Anguilla celebesensis Kaup, 1856 (Cá chình vây dài Celebes, cá chình vây dài)
  • Anguilla dieffenbachii J. E. Gray, 1842 (Cá chình vây dài New Zealand)
  • Anguilla interioris Whitley, 1938 (Cá chình vây dài cao nguyên)
  • Anguilla japonica Temminck & Schlegel, 1847 (Cá chình Nhật Bản, cá chình Nhật)
  • Anguilla labiata (W. K. H. Peters, 1852) (Cá chình đốm châu Phi)
  • Anguilla luzonensis S. Watanabe, Aoyama & Tsukamoto, 2009 (Cá chình đốm Philippine. Có thể chỉ cùng là một loài được liệt kê dưới danh pháp Anguilla huangi Teng, Lin & Tzeng, 2009. Độ ưu tiên tên gọi vẫn chưa được xác lập.)
  • Anguilla malgumora Kaup, 1856 (Cá chình vây dài Indonesia, cá chình nhọn?)
  • Anguilla marmorata Quoy và Gaimard, 1824 (Cá chình đốm khổng lồ, cá chình, cá chình hoa, cá chình bông, cá chình tràu, cá chình cẩm thạch, cá chình suối)
  • Anguilla megastoma Kaup, 1856 (Cá chình vây dài Polynesia)
  • Anguilla mossambica (W. K. H. Peters, 1852) (Cá chình vây dài châu Phi)
  • Anguilla nebulosa McClelland, 1844 (Cá chình đốm)
  • Anguilla obscura Günther, 1872 (Cá chình vây ngắn Thái Bình Dương)
  • Anguilla reinhardtii Steindachner, 1867 (Cá chình đốm vây dài)
  • Anguilla rostrata (Lesueur, 1817) (Cá chình Mỹ)

Danh pháp Neoanguilla nepalensis Shrestha, 2008 chỉ 1 loài cá chình ở Nepal. Chi Neoanguilla và loài nepalensis được mô tả tạm thời từ 1 mẫu vật. Không sẵn có theo Điều 16. Tác giả có ý định mô tả lại khi có thêm mẫu vật. Tình trạng hiện tại: Đồng nghĩa của Anguilla Schrank, 1798, Anguillidae.

Phát sinh chủng loài

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Anguillidae** là họ cá chình nước ngọt, gồm 19 loài và 5 phân loài được xếp vào một chi duy nhất của họ này là **_Anguilla_**. ## Đặc điểm Chúng sinh sản ở biển nhưng
**Bộ Cá chình** (danh pháp khoa học: **_Anguilliformes_**; ) là một bộ cá, bao gồm 4 phân bộ, 16 họ, 154 chi và khoảng trên 900 loài. Phần lớn các loài cá chình là động
**Cá chình Mỹ** (danh pháp hai phần: **_Anguilla rostrata_**) là một loài thuộc họ Anguillidae được tìm thấy trên bờ biển phía đông của Bắc Mỹ. Cá chình Mỹ có một cơ thể mảnh mai
Kem đánh răng chuyên biệt, đánh bật các vết vàng ố trên răng do cà phê, nước ngọt có màu... Thành Phần Chính và Công Dụng: - Kem Đánh Răng làm Trắng Răng với hoạt
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất
Cá chính là một loại cá da trơn, với các đặc điểm như đầu nhọn, da dày, đuôi phẳng, thân cá có phủ một lớp nhầy, với chiều dài khoảng 40 - 50 cm khi
Cá chính là một loại cá da trơn, với các đặc điểm như đầu nhọn, da dày, đuôi phẳng, thân cá có phủ một lớp nhầy, với chiều dài khoảng 40 - 50 cm khi
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**Cá chình mun** (tên khoa học: **_Anguilla bicolor_**) là một loài thuộc họ Anguillidae. Loài này được xếp vào danh mục các loài nguy cấp trong Sách đỏ Việt Nam. ## Đặc điểm Các chình
là một loài cá chình sống ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam, Biển Hoa Đông và bắc Philippines. Giống như các loài cá chình khác, cá chình Nhật Bản sống ở cả vùng nước
**Cá chình hoa**, còn gọi là **cá chình bông** hay **cá lệch** (danh pháp hai phần: **_Anguilla marmorata_**) là một loài thuộc Bộ Cá chình (Angulliformes). **Cá lệch** là tên gọi loài cá này ở
**Cá tai tượng **(danh pháp hai phần: **_Osphronemus goramy_**) là một loài cá xương nước ngọt thuộc họ Cá tai tượng (Osphronemidae), sống ở vùng nước lặng, nhiều cây thủy sinh, phân bố ở vùng
**Cá thần tiên** hay **cá ông tiên** (danh pháp hai phần **_Pterophyllum scalare_**), còn gọi là **cá thần tiên ba vạch** để phân biệt với các loài khác trong chi Pterophyllum, là một loài cá
**Cá chuột Mỹ** hay **cá heo hề**, **cá chuột ba sọc** (tên khoa học **_Chromobotia macracanthus_**), là một loài cá nước ngọt nhiệt đới thuộc về họ Botiidae. Chúng là loài duy nhất trong chi
**Cá ngân long** (tên khoa học **_Osteoglossum bicirrhosum_**) là một loài cá xương nước ngọt Nam Mỹ thuộc họ Osteoglossidae. Cá ngân long đôi khi được nuôi trong bể thủy sinh, nhưng chúng là loài
**Cá tuyết Murray** (_Murray cod_, danh pháp khoa học: _Maccullochella peelii_) là một loài cá ăn thịt lớn nước Úc thuộc về chi _Maccullochella_ và họ Percichthyidae. Dù loài này chỉ được dân địa phương
Một vùng đất ngập nước [[Thực vật ngập mặn ở các đầm lầy ven biển. Đầm lầy này nằm ở Everglades, Florida]] Đầm Dơi trong [[Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ tại Việt
Cá chình nấu canh chua là món ăn ngon, vừa có vị béo mềm từ cá chình, cùng vị chua chua ngọt ngọt từ nước canh chua, món ăn này giúp bữa cơm gia đình
Cá chình nấu canh chua là món ăn ngon, vừa có vị béo mềm từ cá chình, cùng vị chua chua ngọt ngọt từ nước canh chua, món ăn này giúp bữa cơm gia đình
Cá nước ngọt chính là tên gọi chỉ những loài cá sống ở môi trường nước ngọt, có rất nhiều loại cá nước ngọt rất tốt cho sức khỏe.Cá nước ngọt là các loài cá
Cá nước ngọt chính là tên gọi chỉ những loài cá sống ở môi trường nước ngọt, có rất nhiều loại cá nước ngọt rất tốt cho sức khỏe.Cá nước ngọt là các loài cá
**Cá hồi** là tên chung cho nhiều loài cá thuộc họ Salmonidae. Nhiều loại cá khác cùng họ được gọi là trout (cá hồi); sự khác biệt thường được cho là cá hồi salmon di
Lẩu cá chình là một món ăn thơm ngon, bổ dưỡng, với những miếng cá chình mềm, thơm, cùng các loại rau ăn kèm tươi mát, ăn kèm nước mắm ớt cay thì đúng là
Lẩu cá chình là một món ăn thơm ngon, bổ dưỡng, với những miếng cá chình mềm, thơm, cùng các loại rau ăn kèm tươi mát, ăn kèm nước mắm ớt cay thì đúng là
Nhiều loại [[cá hồi sống phần nhiều thời gian ngoài biển nhưng lại sinh sản trong vùng nước ngọt. Chúng di cư những đoạn đường xa để lên các con sông hay suối để sinh
**Cá chép** (danh pháp khoa học: _Cyprinus carpio_) là một loài cá nước ngọt phổ biến rộng khắp thế giới. Chúng có quan hệ họ hàng xa với cá vàng thông thường và chúng có
nhỏ|phải **Tôm hùm nước ngọt** (Danh pháp khoa học: **_Procambarus clarkii_**), thường được gọi là **tôm hùm đất** là một loài tôm hùm càng nước ngọt thuộc nhóm tôm hùm đất có nguồn gốc từ
Cá chình nướng nghệ là một món ăn độc đáo nhưng vô cùng hấp dẫn, với vị thơm béo từ cá chình hài hòa với nghệ tươi, giúp độ ngon của món ăn được nâng
Cá chình nướng riềng mẻ là một món ăn độc đáo, cá nướng lên có mùi thơm, thịt mềm, béo, cùng vị cay nồng từ riềng, cùng các gia vị như mẻ, nước mắm, muối...
Cá chình nướng riềng mẻ là một món ăn độc đáo, cá nướng lên có mùi thơm, thịt mềm, béo, cùng vị cay nồng từ riềng, cùng các gia vị như mẻ, nước mắm, muối...
Cá chình nướng nghệ là một món ăn độc đáo nhưng vô cùng hấp dẫn, với vị thơm béo từ cá chình hài hòa với nghệ tươi, giúp độ ngon của món ăn được nâng
**Bộ Cá sấu (Crocodilia)** là một bộ thuộc lớp Mặt thằn lằn (_Sauropsida_) hay theo các phân loại truyền thống thì thuộc lớp Bò sát (_Reptilia_), xuất hiện từ khoảng 84 triệu năm trước, vào
nhỏ|phải|Cá rồng Huyết long **Cá cảnh** (hoặc **cá kiểng**) là tên gọi chung cho những loại cá làm cảnh hoặc trang trí trong một không gian, cảnh quan nào đó. Đặc điểm chung là những
nhỏ|phải|Một con [[Takifugu rubripes|cá nóc, được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc phi tiêu vàng. Các nội tạng như gan, và đôi khi cả
**Cá sấu** là các loài thuộc họ **Crocodylidae** (đôi khi được phân loại như là phân họ **Crocodylinae**). Thuật ngữ này cũng được sử dụng một cách lỏng lẻo hơn để chỉ tất cả các
**Cá hồi Chinook** (danh pháp hai phần: **_Oncorhynchus tshawytscha_**) là một loài cá di cư sống phần lớn thời gian ở biển, nhưng ngược dòng về sinh sản trong vùng nước ngọt, thuộc họ Salmonidae.
**Cá chình bụi sậy** (tên khoa học **Erpetoichthys calabaricus**) là một loài cá nước ngọt trong họ Cá nhiều vây. Nó là thành viên duy nhất của chi Erpetoichthys. Nó có nguồn gốc Tây Phi,
Cá sấu sông Nin một trong các loài cá sấu thường tấn công con người Hàm răng sắc nhọn của một con [[cá sấu mõm ngắn]] **Cá sấu tấn công**, **cá sấu ăn thịt người**
Cá chình nướng muối ớt là một món ăn có hương vị tuyệt vời, làm mê đắm biết bao nhiêu thực khách. Món ăn này 1Shop.vn sẽ hướng dân chi tiết giúp bạn tự làm
Cá chình nướng muối ớt là một món ăn có hương vị tuyệt vời, làm mê đắm biết bao nhiêu thực khách. Món ăn này 1Shop.vn sẽ hướng dân chi tiết giúp bạn tự làm
Nước Hoa Vùng Kín Love Pink Rose Pháp Cosmetic 10ml Chính Hãng NGọt Ngào , Quyến Rũ LOVE PINK ROSE - Nước Hoa Vùng Kín Pháp Cosmetic ⚡✨ Kích thơm đẳng cấp quyến rủ Net
nhỏ|phải|Một con ốc nước ngọt **Ốc nước ngọt** là những loài ốc thuộc loài động vật nhuyễn thể nước ngọt cùng với các loại động vật thủy sinh nước ngọt như trai và các loại
**Chi Cá chó** (Danh pháp khoa học: _Esox_) là một chi cá nước ngọt, phân bố ở Bắc Mỹ và châu Âu. Loài nổi bật trong chi này là cá chó phương bắc (_Esox lucius_)
Cá chình xào sả ớt là một món ăn dân dã nhưng có hương vị cuốn hút, với vị thơm béo từ cá chình, kết hợp vị cay cay từ ớt, cùng mùi thơm từ
Cá chình xào sả ớt là một món ăn dân dã nhưng có hương vị cuốn hút, với vị thơm béo từ cá chình, kết hợp vị cay cay từ ớt, cùng mùi thơm từ
**Cá chình vây ngắn** (tên khoa học **_Anguilla australis_**) là một trong 15 loài cá chình trong họ Cá chình nước ngọt. Loài cá này thường bắt gặp ở các hồ, đập và sông ven
**Cá răng đao** có tên thường gọi là **Cá cọp** _(Piranha)_, loại cá nước ngọt thuộc họ Hồng Nhung _Characidae_, có kích thước to lớn, một con cá Piranha trưởng thành có kích thước từ
**Cá sấu** được phản ánh trong nhiều nền văn minh. Ở một số nơi, cá sấu đóng vai trò lớn, chi phối nhiều mặt ở đời sống tinh thần con người, cá sấu là biểu
thumb|right|Cá thịt trắng ([[Cá tuyết Đại Tây Dương)]] thumb|right|Phi lê cá thịt trắng ([[cá bơn – phía trên) tương phản với phi lê cá béo (cá hồi – ở dưới)]] **Cá thịt trắng** là một
**Cá chính vây dài Celebes** (tên khoa hoc **_Anguilla celebesensis_**) là một loài cá chình trong họ Anguillidae. Chúng được nhà sinh vật học Johann Jakob Kaup mô tả vào năm 1856. Đây là loài