nhỏ|phải|Ở [[Việt Nam, hình tượng con cá chép có nhiều ý nghĩa]]
Cá chép Á Đông hay còn gọi là cá chép châu Á (Asian carp) là tên gọi thông dụng trong tiếng Anh chỉ về các loài cá chép phổ biến sinh sống và được nuôi nhiều ở các vùng thuộc châu Á (Đông Á) như Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Việt Nam. Chúng là một nguồn thực phẩm thông dụng trong bữa ăn hàng ngày của cư dân vùng này, được nuôi với sản lượng lớn nhất thế giới, là cá câu thể thao cho trò câu cá chép và quan trọng là hình tượng cá chép đã đi vào văn hóa của các nước Á Đông với tư cách là một biểu tượng cho sự giàu thịnh, may mắn. Tuy nhiên, ở Mỹ và châu Âu, chúng lại được coi như loài xâm lấn vì sinh sôi quá đông, do nhu cầu về câu cá thể thao.
Các loài
Chín loài cá chép thường gặp ở các nước Á Đông gồm:
- Ctenopharyngodon idella: Cá trắm cỏ
- Cyprinus carpio: Cá chép
- Hypophthalmichthys molitrix: Cá mè trắng Hoa Nam
- Hypophthalmichthys harmandi: Cá mè trắng Việt Nam
- Hypophthalmichthys nobilis: Cá mè hoa
- Mylopharyngodon piceus: Cá trắm đen
- Carassius auratus: Cá vàng
- Carassius carassius: Cá giếc
- Cirrhinus molitorella: Cá trôi đen
Trong ẩm thực
Các loại cá chép, cá giếc, cá trắm, cá trôi, cá mè là các loại cá quen thuộc trong bữa cơm của nhiều người dân các nước Á Đông. Trong đó, Cá chép trong y học cổ truyền còn được gọi với tên là lý ngư. Thịt cá, vây cá và đầu cá đều là những vị thuốc quý. á chép bổ tỳ vị, lợi tiểu, tiêu phù, thông sữa, chữa ho, lở loét…là một trong những thực phẩm bổ dưỡng cho thai phụ. Do lợi tiểu, tiêu phù nên cá chép còn được dùng trong nhiều bệnh khác như gan, thận. Cá chép thịt dày và béo, ít xương dăm, thớ thịt trắng mịn, mùi vị thơm ngon
Không những là món ăn ngon mà cá chép còn chứa nhiều chất dinh dưỡng, có tác dụng chữa trị bệnh tốt, đặc biệt là các bệnh phụ nữ. Trong Cương mục y học Trung Quốc thời Lý có ghi: “Cá chép là dương tính trong âm tính, có tác dụng tiểu tiện, cho nên có thể chữa được bệnh khi kết lạnh, nướng lên thì hoả hoá, có phát phong hàn, bình phổi thông sữa, làm sạch đường tiêu hoá, bài tiết và trừ khử được tả độc sưng tấy”. Cá chép trong dân gian Trung Quốc thường được gọi là “Ích mẫu hà tiêu” (Thuốc tiên chữa bệnh phụ khoa) vì nó có tác dụng nổi bật trong lĩnh vực này.
Trong Đông y, cá diếc là một trong 499 vị "nam dược thần hiệu" (sách của Tuệ Tĩnh) gọi là tức ngư, tính hàn, công dụng điều khí hòa trung rất bổ ích, chữa mụn trĩ, đại tiện ra máu, lao, cả bệnh tiểu đường và sưng hòn dái (đối sán). Ăn cá diếc phải ăn luôn vảy và đầu mới thấy hết vị ngon của nó. Liên quan đến bệnh đái đường, Tuệ Tĩnh gọi là bệnh tiêu khát và trong nhiều bài thuốc vẫn có "cá diếc một con bỏ ruột, lấy lá trà bỏ vào ruột cho đầy, bọc nhiều kới giấy đem nướng chín mà ăn, chỉ độ 3 bốn lần là khỏi.
Trong câu cá
Câu chép trong các hồ, ao, sông, đầm, hiện nay người ta chọn những hồ thật rộng, thật ít người câu. Nhiều hồ, ao, sông, lạch đều có Chép. Cá chép thích vùng nước nông, độ sâu khoảng 1-2m, đáy bằng phẳng, đất mềm, có bùn và rong rêu, dễ ẩn núp, câu chúng khó hơn câu cá diếc. Câu cá diếc là thú vui của dân đi câu vì câu được cá diếc cần tốn nhiều công sức. Cá diếc hầu như luôn có mặt trong vùng sông nước của Việt Nam. Để câu cá diếc nên chọn những nơi có ao bèo, những khoảng trống yên tĩnh để tìm nơi câu. Tốt nhất là đến những nơi có trú mát mẻ cá diếc rất thường tìm đến ẩn náu, cần phải đảm bảo được sự yên tĩnh ở khu vực đi câu. Nếu ồn ào cá sẽ bị động và không cắn câu. Ngoài cá chép là biệt danh cá tinh nhậy nhất thì cá trắm cỏ cũng được các cần thủ liệt vào danh sách những loài cá nhát mồi và khó câu.
Xâm lấn
Cá chép châu Á được biết đến là một loài cá thích nghi rất tốt với môi trường mới. Ngoài việc bơi khỏe và tránh lưới rất tốt, chúng còn là loài ăn tạp, có thể ăn lượng thức ăn lên đến 40% trọng lượng cơ thể. Với chiều dài thường từ 50-90 cm, có thể nặng hơn 50 kg, cá chép châu Á tiêu tốn lượng thức ăn lớn bao gồm cả các loài thủy sinh khác. Chúng đã tiêu diệt nhiều giống cá địa phương trên đường di chuyển, phá hủy hệ sinh thái nơi nó sống. Mỗi con cá chép châu Á có thể đẻ đến 2 triệu trứng cho một lần sinh sản, nên loài cá này phát triển rất nhanh, thành những đàn lớn hàng trăm con.
Không chỉ ở Canada, nạn xâm lấn của cá chép châu Á vẫn đang làm đau đầu chính quyền nhiều bang nước Mỹ. Người Mỹ đưa cá chép châu Á vào những ao, đầm ở miền Nam nước này trong những năm 70 của thế kỷ trước. Họ dùng cá chép để làm sạch ao nuôi cá tra, giúp chúng khỏe mạnh hơn. Tuy nhiên, sáng kiến “xanh” này trở nên phản tác dụng khi cá chép thoát ra sông Mississippi và sinh sản, rồi tiến vào Ngũ Đại Hồ, đe dọa cuộc sống của các sinh vật thủy sinh địa phương. Cá chép châu Á ngốn tới 1/5 lượng sinh vật phù du trong Ngũ Đại Hồ, đe dọa ngành công nghiệp đánh cá và du lịch trị giá 4 tỷ USD/năm ở 5 hồ này.
Trong văn hóa
Ở châu Á cá chép được tôn là "nữ hoàng của cá" (queen of rivers). Ở phương Đông có sự tích cá chép vượt thác hoá rồng. Trong văn hóa phương Đông, hình tượng cá chép vượt Vũ Môn hóa rồng là một điển tích được nhắc đến với niềm mong ước về sự nỗ lực và thành công, cá chép còn là vật cưỡi của Táo quân chầu trời, là vật phóng sinh theo nghi thức của Phật giáo. Văn hóa Á Đông đặc biệt coi trọng con cá chép, với câu chuyện kinh điển về sự tích Cá chép hóa rồng hay cá chép vượt Vũ Môn. Là con vật có thật được người ta cho rằng có thể lột xác để trở thành rồng là loài vật thần thoại, tượng trưng cho đất trời. Câu tục ngữ: Mồng bảy cá đi ăn thề. Mồng tám cá về vượt Thác Vũ Môn hay câu Biết răng chừ cá chép hoa hồng. Cá chép hóa rồng vì vậy biểu trưng cho sự nỗ lực, may mắn, về đích, thành công, hi vọng.
Cá chép trong văn hóa Việt còn có ý nghĩa quan trọng khác, nó còn là vật cưỡi của Ông Táo khi về chầu trời vào ngày 23 tháng Chạp, nó còn là vật phóng sinh vào lễ hội rằm theo quan niệm của Đạo Phật. Ở Nhật Bản, cá chép Koi là biểu tượng quốc gia và các hình xăm trên cá được người Nhật coi là điềm may mắn. Ca chép cũng được xem là linh vật phong thủy có khả năng chiêu tài khí, tạo may mắn về tài lộc trong kinh doanh cho gia chủ. Hình vẽ cá phối hợp với nhiều hình họa, hoa văn khác có thể hiểu là "hữu dư" có nghĩa là "có", tức giàu có: dư ăn dư để, cá Chép được coi như một biểu tượng của may mắn. Hình xăm cá chép được coi là một nghệ thuật ở Nhật Bản. Hình tượng cá chép kết hợp với một hình tượng qui ước làm nên tính minh triết của bức tranh. Đó chính là mặt trăng và bóng trăng soi đáy nước và thường được in trên các nhãn bánh Trung thu.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Ở [[Việt Nam, hình tượng con cá chép có nhiều ý nghĩa]] **Cá chép Á Đông** hay còn gọi là **cá chép châu Á** (Asian carp) là tên gọi thông dụng trong tiếng Anh chỉ
**Họ Cá chép** (danh pháp khoa học: **_Cyprinidae_**, được đặt tên theo từ _Kypris_ trong tiếng Hy Lạp, tên gọi khác của thần Aphrodite), bao gồm cá chép và một số loài có quan hệ
**Cá chép** (danh pháp khoa học: _Cyprinus carpio_) là một loài cá nước ngọt phổ biến rộng khắp thế giới. Chúng có quan hệ họ hàng xa với cá vàng thông thường và chúng có
nhỏ|phải|Một con cá chép **Cá chép** là tên thông dụng tại Việt Nam để chỉ một số loài cá nước ngọt thuộc lớp Cá vây tia (_Actinopterygii_). ## Một số loài cá chép điển hình
**Bộ Cá chép** (danh pháp khoa học: **_Cypriniformes_**) là một bộ cá vây tia, bao gồm các loài cá chép, cá trắm, cá mè, cá tuế và một vài họ cá khác có liên quan.
**Cá chép nhớt**, **cá tinca** hay **cá hanh** (danh pháp hai phần: **_Tinca tinca_**) là loài cá nước ngọt và nước lợ duy nhất của chi **_Tinca_**, trước đây là phân họ **Tincinae** hoặc thuộc
**Chi Cá chép** (danh pháp khoa học: **_Cyprinus_**) là một chi trong họ Cá chép (_Cyprinidae_), được biết đến nhiều nhất là thành viên phổ biến rộng khắp có tên gọi thông thường là cá
**Bộ Cá chép răng** hay **bộ Cá bạc đầu** (danh pháp khoa học: **Cyprinodontiformes**) là một bộ cá vây tia, bao gồm chủ yếu là cá nhỏ, nước ngọt. Nhiều loài cá cảnh, chẳng hạn
nhỏ|phải|Câu cá chép nhỏ|phải|Cá giếc **Câu cá chép** là việc thực hành câu các loại cá chép. Cá chép bắt nguồn từ các vùng Đông Âu và Đông Á, được người La Mã đưa vào
**_Valencia hispanica_** hay **Cá chép răng Valencia** là một loài cá nước ngọt trong họ Valenciidae đặc hữu cho cộng đồng Valencia, Tây Ban Nha. Môi trường sống tự nhiên của nó là đầm lầy,
Mật cá chép có chứa chất độc, cá càng lớn thì độc tố tích tụ trong mật càng nhiều, vậy nên khi sơ chế cá chép bạn nên loại bỏ mật cá.Cá chép là một
phải **Hình tượng con Cá** xuất hiện trong văn hóa từ Đông sang Tây với nhiều ý nghĩa biểu trưng. Đặc biệt con cá gắn liền với biểu tượng cho nguồn nước và sự no
Cá chép là một loại cá giàu dinh dưỡng, là cá nước ngọt có lợi cho sức khỏe, lại có giá thành phải chăng.Cá chép là một loài cá nước ngọt phổ biến trên các
Cá chép là một loại cá giàu dinh dưỡng, là cá nước ngọt có lợi cho sức khỏe, lại có giá thành phải chăng.Cá chép là một loài cá nước ngọt phổ biến trên các
Cá chép là một loại cá sống ở môi trường nước ngọt, loại cá này có hương vị thơm ngon và có nhiều lợi ích cho sức khỏe.Cá chép là một loài cá nước ngọt
**Nai sừng tấm Á-Âu** (Danh pháp khoa học: _Alces alces_) là một loài thú trong phân họ Capreolinae thuộc họ hươu nai (Cervidae). Đây là loài thú to lớn nhất và nặng nhất còn tồn
**Cá giếc Gibel**, **Cá giếc Phổ** hay **Cá giếc Phổ màu bạc**, (tên khoa học: _Carassius gibelio_, _Carassius gibelio gibelio_, trước năm 2003 là _Carassius auratus gibelio_) là một loài thuộc chi Cá giếc, họ
**Chi Cá mè trắng** (danh pháp khoa học: **_Hypophthalmichthys_**)) là một chi thuộc họ Cá chép (Cyprinidae), chi này gồm có 3 loài, toàn là cá sinh sống ở khu vực châu Á. Ở Việt
**Cá mè** là một số loài cá nước ngọt, cùng họ với cá chép, có thân dẹp, đầu to, vẩy nhỏ, trắng (Theo định nghĩa trong từ điển trực tuyến của Trung tâm Từ điển).
**Cá Mahseer** là tên gọi chỉ chung cho các loài cá của chi Tor và chi Neolissochilus trong họ cá chép (Cyprinidae), chúng là các loài cá trong họ cá chép phân bố ở vùng
Áo thun nam chấtáo thun cá chép hoá rồng sống động1Thể hiện phong các mạnh mẽ, năng động, cá tính riêng, hàng nhập xách tay độc quyền duy nhất , nhìn sơ qua là thấy
**Cá mè hoa** (danh pháp hai phần: **_Hypophthalmichthys nobilis_**) là một loài cá mè. Nó có một cái đầu không vảy lớn, một cái miệng lớn, và đôi mắt nằm rất thấp trên đầu. Cá
**Cá trắm cỏ** (danh pháp hai phần: **_Ctenopharyngodon idella_**) là một loài cá thuộc họ Cá chép (_Cyprinidae_), loài duy nhất của chi _Ctenopharyngodon_. Cá lớn có thể dài tới 1,5 mét, nặng 45 kg và
**Cá mè trắng Hoa Nam** (danh pháp hai phần: _Hypophthalmichthys molitrix_) là một loài cá thuộc họ Cá chép. Nó là loài bản địa bắc và đông bắc châu Á. Nó được nuôi ở Trung
**Cá sấu** là các loài thuộc họ **Crocodylidae** (đôi khi được phân loại như là phân họ **Crocodylinae**). Thuật ngữ này cũng được sử dụng một cách lỏng lẻo hơn để chỉ tất cả các
**Cá hô** (danh pháp khoa học: **_Catlocarpio siamensis_**) là loài cá có kích thước lớn nhất trong họ Cá chép (_Cyprinidae_), thường thấy sống ở các sông Mae Klong, Mê Kông và Chao Phraya ở
**Cá linh** hay còn gọi là **linh ngư** (Danh pháp khoa học: **_Henicorhynchus_**) là chi cá thuộc họ Cá chép (Ciprinidae). Chúng là các loài cá trắng nên chỉ thích hợp môi trường nước chảy.
**_Spinibarbus maensis_** là một loài cá thuộc họ Cá chép. Đây là một loài cá đặc hữu của Việt Nam, được phát hiện vào năm 2007 trên sông Mã và sông Ngàn Phố. Tên khoa
**Cá rựa** (Danh pháp khoa học: **_Macrochirichthys macrochirus_**) là một loài cá phân bố ở vùng Đông Nam Á và là loài cá lấy thịt. Ở Việt Nam, cá sống ở một số nơi trong
**Chi Cá sỉnh** (tên khoa học: **_Onychostoma_**) là một chi cá thuộc họ Cá chép. Chi này hiện có 23 loài được mô tả và sinh sống ở Đông Á và Đông Nam Á. ##
**Cá sửu** (Danh pháp khoa học: _Boesemania_) là một chi cá nước ngọt trong họ cá lù đù (Sciaenidae) thuộc bộ Cá vược Đây là chi đơn loài với loài duy nhất là cá sửu
**Cá Phong Nha** (danh pháp hai phần: **_Danio quangbinhensis_**) là một loại cá ở châu Á thuộc họ Cyprinidae. Loài cá này sống ở Việt Nam như ở Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng. Con
**Chi Cá chát** (tên khoa học **_Acrossocheilus_**) là một chi cá nước ngọt thuộc phân họ Cá bỗng (Barbinae), họ Cyprinidae (họ Cá chép). ## Hình thái học Chiều dài thân tối đa của các
**Chi Cá trôi** (danh pháp khoa học: **_Cirrhinus_**) là một chi cá dạng cá chép, được tìm thấy ở khu vực Nam và Đông Nam Á. ## Các loài * _Cirrhinus caudimaculatus_ (Fowler, 1934) -
**Chi Cá trâm** (Danh pháp khoa học: _Boraras_) là một chi cá chép bản địa của vùng châu Á, chúng là chi cá gồm những con cá nhỏ với kích thước từ 13 đến 22 mm
**Chi Cá mè phương nam** (danh pháp khoa học: **_Osteochilus_**) là một chi trong họ Cá chép (Cyprinidae). Gọi như vậy vì cả ba loài có mặt ở Việt Nam hiện được công nhận thuộc
_Epalzeorhynchos frenatum _ hay **cá chuột Thái cầu vồng**, **cá mập cầu vồng**, **cá mập vây đỏ**, **cá hồng xá** là một loài cá nước ngọt Đông Nam Á thuộc họ Cá chép (Cyprinidae). Loài
**Cá trao tráo** (Danh pháp khoa học: **_Amblyrhynchichthys truncatus_**) là một loài cá nước ngọt trong họ Cá chép bản địa của vùng Đông Nam Á. Chúng phấn bố ở Mekong và lưu vực sông
**Cá anh vũ** lớn (danh pháp hai phần: **_Semilabeo notabilis_**) là một loài cá thuộc họ Cá chép (Cyprinidae). Ở Việt Nam, chúng được xem là loài cá quý với danh hiệu **cá tiến vua**.
Một bầy cá he đỏ trong bể cá cảnh **Cá he đỏ** hay **cá kim sơn** (danh pháp khoa học: **_Barbonymus schwanenfeldii_**) là một loài cá thuộc họ Cá chép. Loài này đã được mô
**Chi Cá thiểu nam** (danh pháp khoa học: **_Paralaubuca_**) là một chi chứa 5 loài cá dạng cá chép, được tìm thấy ở khu vực Đông Nam Á. ## Các loài * _Paralaubuca barroni_ (Fowler,
**Chi Cá linh cám** (tên khoa học: **_Thynnichthys_**) là một chi cá dạng cá chép sinh sống trong khu vực từ Ấn Độ tới Borneo. ## Các loài Hiện người ta công nhận 4 loài
hay cụ thể hơn là một loại cá chép thường (_Cyprinus carpio_) đã được thuần hóa, lai tạo để nuôi làm cảnh trong những hồ nhỏ, được nuôi phổ biến tại Nhật Bản. Chúng có
nhỏ|phải|[[Nai sừng xám hay còn gọi là hươu Canada (Cervus _canadensis_), một trong những động vật ăn cỏ phổ biến trên các thảo nguyên đồng bằng ở Canada]] nhỏ|phải|Loài ếch xanh ở Canada **Hệ động
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
**Nàng tiên cá** (Anh: Mermaid) còn gọi là **mỹ nhân ngư** hoặc **ngư nữ** là sinh vật sống dưới nước có phần đầu và phần thân trên giống phụ nữ, còn phần dưới thì là
**Xenocyprididae** là một họ cá Đông Á thuộc bộ Cá chép (Cypriniformes), gần đây được một số tác giả đề xuất tách ra khỏi họ Cyprinidae nghĩa rộng. Ba loài thuộc họ Xenocyprididae là cá
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
nhỏ|Một máy NCR Personas 75-Series, máy ATM đa chức năng ở Hoa Kỳ nhỏ|213x213px|[[Otto., một máy ATM Phần Lan]] nhỏ|Các máy ATM trong nhà có kích thước nhỏ hơn để thuận tiện cho việc chuyển
- Ử À ĐỘ Ề Ả Ẩ Ấ Ạ Ệ ổ é â á FTZ03-01 TÍNH NĂNG SẢN PHẨM Sổ được thiết kế theo phong cách cá tính, năng động và trẻ trung. Được sử