✨Breakaway (album của Kelly Clarkson)
Breakaway là album phòng thu thứ hai của ca sĩ người Hoa Kỳ Kelly Clarkson, phát hành ngày 30 tháng 11 năm 2004 bởi RCA Records. Album là sản phẩm nối tiếp thành công từ album đầu tay của cô, Thankful (2003). Được điều hành sản xuất bởi Clive Davis, Breakaway là kết quả của sự hợp tác giữa Clarkson với rất nhiều nhà sản xuất, bao gồm Dr. Luke, Max Martin, Avril Lavigne, Kara DioGuardi, Ben Moody, và David Hodges; hai nhà sản xuất cuối là thành viên cũ của ban nhạc Evanescence. Mặc dù tên tuổi của cô không bị rơi vào quên lãng nhờ thành công của Thankful, nhưng giới chuyên môn vẫn cho rằng cô chỉ là một quán quân của American Idol và chỉ trích những nỗ lực của cô để gây dựng và củng cố tên tuổi cho mình. Để thoát khỏi tình cảnh đó, cô ấy đã được Davis giới thiệu và làm việcvới Dr. Luke và Martin tại Stockholm, với Moody và Hodges tại Los Angeles để giúp âm nhạc của cô đi theo hướng pop rock. Điều này cũng khiến cô thay đổi quản lý từ Jeff Kwatinetz sang Simon Fuller trước khi phát hành album. Breakaway chủ yếu là nhạc pop rock với một chút rock và soul, đánh dấu bước chuyển mình từ phong cách R&B của Thankful; đồng thời phần lời nói về những cuộc tình tan vỡ, tình yêu và sự giải thoát.
Breakaway được giới phê bình đánh giá cao, với nhiều lời khen về hướng pop rock của album và phần giọng hát của Clarkson. Album nhận được khá nhiều giải thưởng và đề cử, bao gồm việc giành hai giải Grammy và một đề cử giải Juno; là một thành công thương mại trên toàn thế giới. Với 15 triệu bản được bán ra, Breakaway là album thành công nhất của Clarkson cho tới nay. Sau khi mở đầu tại vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Hoa Kỳ, album nằm trong top 20 của bảng xếp hạng hơn 1 năm, nhận được chứng nhận 6× Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Thu âm Mỹ (RIAA) với 6 triệu bản bán ra.
Các đĩa đơn từ Breakaway gồm "Since U Been Gone", "Behind These Hazel Eyes", "Because of You", "Walk Away" và "Breakaway" đều trở thành những bản hit lớn toàn cầu và một số trở thành bài hát làm nên tên tuổi của Clarkson. Thành công đó nhanh chóng giúp cô được Billboard liệt kê vào một trong những người tạo nên chất nhạc sơ khởi của nhạc pop đại chúng với kiểu nhạc dance-oriented trong những năm 2000s. Hơn nữa, Breakaway cũng giúp Clarkson trở thành một trong 4 nghệ sĩ thành công nhất của Sony BMG trong thập niên 2000s, và giúp Davis, Dr. Luke, và Martin trở thành những nhà sản xuất pop được chú ý. Trên phạm vi quốc tế, album đã đứng đầu tại Ireland và Hà Lan, đồng thời trở thành album bán chạy thứ 7 của năm 2005, đạt chứng nhận Bạch kim tại 17 nước. Để quảng bá Breakaway, Clarkson đã có 3 chuyến lưu diễn hòa nhạc trong năm 2005 và 2006: Breakaway World Tour, Hazel Eyes Tour và Addicted Tour. Billboard đã xếp album tại vị trí thứ 77 trong danh sách Greatest of All Time Billboard 200 Albums.
Bối cảnh và sản xuất
thumb|thumbnail|left|Bài hát chủ đề "Breakaway" được đồng sáng tác bởi [[Avril Lavigne (hình), người đã định đưa bài hát vào album đầu tay của mình Let Go (2002).
- Kenny Aronoff – trống
- Jon Berkowitz – trợ lý kỹ thuật
- Johan "Brorsan" Brorsson – trợ lý, trợ lý kỹ thuật, chỉnh sửa kỹ thuật số
- Paul Bushnell – bass
- David Camobell – đàn dây
- David Paul Campbell – đàn dây
- Dan Certa – kỹ thuật
- Sergio Chavez – trợ lý kỹ thuật
- Kelly Clarkson – nghệ sĩ chính, giọng hát
- Mark Colbert – trống
- Randy Cook – trống
- Randy Cooke – trống
- Olle Dahlstedt – trống
- Clive Davis – sản xuất, điều hành sản xuất
- Kara DioGuardi – sản xuất
- Tony Duran – ảnh
- Stephen Ferrera – a&r
- Lars Fox – kỹ thuật
- Josh Freese – trống
- Brian E. Garcia – kỹ thuật
- Serban Ghenea – phối khí
- Brad Gilderman – phối khí
- Lukasz Gottwald – kỹ thuật, nhạc cụ, sản xuất
- Kevin Guarnieri – kỹ thuật
- Jason Halbert – piano, sắp xếp piano
- John Hanes – điều chỉnh kỹ thuật số
- Robin C. Hendrickson – chỉ đạo nghệ thuật
- David Hodges – sản xuất âm thanh, piano, sản xuất, lập trình, đàn dây
- Mark Kiczula – trợ lý kỹ thuật
- Brett Kilroe – chỉ đạo nghệ thuật
- Chantal Kreviazuk – sản xuất âm thanh, sản xuất, đàn dây
- Jason Lader – bass, lập trình
- Victor Lawrence – tứ tấu đàn dây
- Aaron Lepley – trợ lý kĩ thuật
- Clif Magness – bass, kỹ thuật, guitar mộc, guitar thùng, guitar điện, bộ gõ, piano, sản xuất, lập trình
- Raine Maida – sản xuất âm thanh, kỹ thuật, guitar, sản xuất, đàn dây
- Lasse Mårtén – kỹ thuật
- Max Martin – sản xuất âm thanh, kỹ thuật, nhạc cụ, sản xuất
- Renson Mateo – trợ lý kỹ thuật
- Ben Moody – sản xuất âm thanh, guitar, sản xuất
- Marty O'Brien – bass, guitar thùng, thực hiện chính
- Shawn Pelton – trống, thực hiện chính
- Glenn Pittman – trợ lý kỹ thuật
- Shanti Randall – tứ tấu đàn dây
- Jason Rankins – trợ lý, trợ lý kỹ thuật
- Tim Roberts – trợ lý, trợ lý kỹ thuật, trợ lý phối khí
- Mark Robertson – tứ tấu đàn dây
- Jeff Rothschild – trống, kỹ thuật, phối khí
- John Shanks – bass, guitar, guitar thùng, bộ gõ, phối khí, sản xuất
- Shari Sutcliffe – nhà đầu tư, sản xuất tổng hợp
- Mark Valentine – kỹ thuật
- Shalini Vijayan – tứ tấu đàn dâu
- Cameron Webb – điều chỉnh kỹ thuật số, kỹ thuật, đàn dây
- James White – ảnh
- Phil X – guitar
- Joe Yannece – chủ quản
Xếp hạng
Xếp hạng tuần
Xếp hạng cuối năm
Xếp hạng thập niên
Xếp hạng mọi thời đại
Chứng nhận
|- ! scope="row" | Indonesia (ASIRI) | Bạch kim | 15,000* |-
|- ! scope="row" | Singapore (RIAS) | Bạch kim | 10,000* |- ! scope="row" | Nam Phi (RISA) | 2× Bạch kim | 80,000^ |-