✨Boeing Bird of Prey
Boeing Bird of Prey là một loại máy bay thử nghiệm trình diễn công nghệ tàng hình thuộc dự án đen của Mỹ, được phát triển bởi McDonnell Douglas và Boeing vào thập niên 1990. Công ty tham gia dự án đã tài trợ 67 triệu USD, Sau khi Boeing và McDonnell Douglas sáp nhập vào năm 1997, bộ phận Phantom Works trực thuộc công ty con Boeing Defense, Space & Security.
Chuyến bay đầu tiên diễn ra vào năm 1996, và có thêm 39 chuyến bay nữa được thực hiện cho đến khi chương trình kết thúc vào năm 1999.
Vì là máy bay trình diễn nên Bird of Prey sử dụng động cơ tua-bin phản lực cánh quạt thuộc hàng thương mại có sẵn trên thị trường, còn hệ thống thủy lực phải điều khiển bằng thủ công thay vì bằng hệ thống máy tính giao diện điện tử (fly-by-wire). Điều này rút ngắn thời gian phát triển chế tạo và tiệt kiệm chi phí đáng kể. (Một chiếc máy bay thuộc loại sản xuất hàng loạt sẽ có bộ điều khiển bằng máy tính).
Hình dạng của Bird of Prey đủ ổn định về mặt khí động học để có thể bay mà không cần chỉnh sửa bằng máy tính. Độ ổn định khí động học một phần là do lực nâng được tạo bởi mép cánh nhô ra dọc theo thân máy bay (chine) tương tự một số máy bay khác như SR-71 Blackbird. Điều này giúp cung cấp lực nâng cho phần mũi khi đang bay. Hình dạng này giúp máy bay ổn định mà không cần phải có đuôi ngang và bánh lái thẳng đứng thông thường, hiện là hình dạng tiêu chuẩn cho máy bay không người lái tàng hình sau này như X-45 và X-47, và chúng chính là những máy bay không đuôi sử dụng bánh lái kéo (phanh hơi ở đầu cánh sử dụng không đối xứng) để kiểm soát sự lúc lắc và sự lệch hướng.
Ngày 18 tháng 10 năm 2002, Bird of Prey được công bố tên định danh ngầm là YF-118G.
Trưng bày
nhỏ|220x290px|Bird of Prey trưng bày tại Bảo tàng Quốc gia Không quân Hoa Kỳ Bird of Prey được trưng bày tại Bảo tàng Quốc gia Không quân Hoa Kỳ ở căn cứ không quân Wright-Patterson gần Dayton, Ohio vào ngày 16 tháng 7 năm 2003.
Thông số kỹ thuật
Dữ liệu lấy từ Jane's All The World's Aircraft 2003–2004
Đặc điểm tổng quát
- Phi hành đoàn: 1 người
- Chiều dài: 14,22 m (46 ft 8 in)
- Sải cánh: 6,91 m (22 ft 8 in)
- Chiều cao: 2,82 m (9 ft 3 in)
- Diện tích cánh: 20,4 m2 (220 ft2)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 3.356 kg (7.400 lb)
- Động cơ: 1 × Động cơ tuốc bin phản lực cánh quạt Pratt & Whitney Canada JT15D-5C, cung cấp lực đẩy 14,2 kN (3.190 lbf)
Hiệu suất bay
- Vận tốc tối đa: 482 km/h (299 dặm/giờ; 260 hải lý/giờ)
- Trần bay: 6.100 m (20.000 ft)