✨Binh chủng Tên lửa - Pháo bờ biển, Quân đội nhân dân Việt Nam

Binh chủng Tên lửa - Pháo bờ biển, Quân đội nhân dân Việt Nam

nhỏ|88x88px|Binh chủng Tên lửa-Pháo bờ biển,Quân đội nhân dân Việt Nam Binh chủng Tên lửa - Pháo bờ biển là một binh chủng thuộc Quân chủng Hải quân, Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ sử dụng pháo và tên lửa để bảo vệ căn cứ hải quân, các hải đảo quan trọng trên tuyến giao thông gần bờ biển và bờ biển; tham gia phòng thủ bờ biển, hải đảo; chi viện cho các tàu hải quân chiến đấu và cho lục quân hoạt động trên hướng ven biển.

Binh chủng

Tổ hợp 4K51 Rubezh Binh chủng Tên lửa-Pháo bờ biển thuộc Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam được Quân đội nhân dân Việt Nam xây dựng sau khi kết thúc Chiến tranh Việt Nam vào năm 1975.Nhiệm vụ quan trọng của lực lượng phòng thủ bờ biển là tác chiến chống đổ bộ bờ biển của quân đội đối phương, bảo vệ các căn cứ hải quân, các cảng quân sự. Đơn vị đầu tiên của binh chủng là Tiểu đoàn tên lửa-pháo bờ biển 679 được thành lập ngày 7 tháng 6 năm 1979 tại Hải Phòng. Vốn liếng của đơn vị là các tổ hợp tên lửa bờ biển do Liên Xô cung cấp như 4K44 Redut, 4K51 Rubezh. Ngoài ra, Binh chủng Pháo binh cũng có nhiệm vụ gắn kết chặt chẽ với đơn vị này nhằm phối hợp bảo vệ bờ biển,đảo bằng 2 vũ khí là Pháo và Tên lửa, hợp thành Binh chủng Tên lửa - Pháo bờ biển.

Hiện nay, mỗi Quân khu của Việt Nam đều có các đơn vị pháo binh không chỉ thực hiện cả nhiệm vụ đơn thuần của Binh chủng Pháo binh trong Quân chủng Lục quân mà còn tham gia hỗ trợ hỏa lực bằng vũ khí hạng nặng nhằm bảo vệ bờ biển.

Sau 34 năm thành lập và phát triển đến nay, Lữ đoàn 679 (được nâng cấp từ cấp Tiểu đoàn lên thành Đoàn ngày 3 tháng 4 năm 1994. Tháng 8 năm 2013 nâng cấp lên thành Lữ đoàn tên lửa bờ 679). Lữ đoàn tên lửa 679 đã trở thành 1 đơn vị lớn mạnh,sẵn sàng triển khai tới các trận địa dọc bờ biển và trên các đảo, phối hợp tác chiến cùng các đơn vị khác của lực lượng Hải quân và Quân đội nhân dân Việt Nam tiến công tiêu diệt các tàu địch trên biển, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo và thềm lục địa của Tổ quốc. Ngoài ra, cán bộ chiến sĩ của Lữ đoàn 679 còn thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu hộ cứu nạn, giúp dân phòng chống lụt bão, phòng chống cháy nổ, cháy rừng...

Hiện nay,có 5 đơn vị tên lửa bờ biển đang hoạt động trong Binh chủng gồm:

  1. Lữ đoàn 679 tại Vùng 1 Hải quân đóng tại thành phố Hải Phòng.

  2. Lữ đoàn 680 (được thành lập trên cơ sở tách đôi Tiểu đoàn 679) tại Vùng 3 Hải quân đóng tại thành phố Đà Nẵng.

  3. Lữ đoàn 681 (được thành lập trên cơ sở tách từ Đoàn 679 và Đoàn 680 hợp nhất thành 681) tại Vùng 2 Hải quân đóng tại tỉnh Bình Thuận.

  4. Lữ đoàn 685 đóng tại căn cứ quân sự Cam Ranh thuộc Vùng 4 Hải Quân.

  5. Lữ đoàn 682 mới được thành lập tại Phú Yên cũng thuộc Vùng 4 Hải Quân.

Trong đó, Lữ đoàn 681 và 682 là đơn vị được trang bị hiện đại nhất.

Hiện đại hóa

Trong bối cảnh hiện nay,tình hình khu vực và thế giới ngày càng có nhiều điểm đáng chú ý,tranh chấp biển đảo mà tranh chấp của nhiều bên ở Biển Đông đã trở thành vấn đề nổi bật đã buộc Đảng,Nhà nước và Quân đội nhân dân Việt Nam phải quan tâm hơn cho binh chủng Binh chủng Tên lửa-Pháo bờ biển nhằm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,lãnh hải cùng các lợi ích kinh tế trên biển của Việt Nam. Những năm nay, Lữ đoàn 679 đã được trang bị nhiều khí tài mới nổi bật là 2 tổ hợp K-300P Bastion-P cùng hơn 40 quả đạn hỏa tiễn P-800 Yakhont. Hợp đồng này được ký năm 2005 với trị giá 300 triệu USD gồm 2 tổ hợp đầy đủ. Ngoài ra còn có chương trình hiện đại hóa tổ hợp 4K44 Redut và 4K51 Rubezh của đơn vị.

Trang bị khí tài

Tổ hợp 4K51 Rubezh khai hỏa

Pháo

Các loại pháo chủ yếu được biên chế trong Binh chủng Pháo binh:

  • SPG-9 Súng không giật 73mm
  • B-10 Pháo không giật 82mm
  • B-11 Pháo không giật 107mm
  • D-30 Lựu pháo 122mm
  • M-46 130mm Lựu pháo nòng dài 130mm
  • D-44 Lựu pháo 85 mm
  • D-20 Lựu pháo hạng nặng 152mm
  • M2 Lựu pháo 105 mm
  • M-114 Lựu pháo hạng nặng 155mm

Tên lửa phòng thủ bờ biển

  • 4K51 Rubezh-A Hệ thống tên lửa phòng thủ bờ biển di động hiện đại hoá,nâng tầm bắn từ 40 km lên 80 km.
  • 4K44 Redut-M Hệ thống tên lửa phòng thủ bờ biển di động,phiên bản hiện đại hóa có tầm bắn lên tới 500–550 km.
  • K-300P Bastion-P Hệ thống tên lửa chống hạm phòng thủ bờ biển,tầm bắn 300 km.

Tên lửa chống hạm

  • P-15M Termit Tên lửa chống hạm cận âm. Vận tốc 0,8 Mach,tầm bắn 80 km.Trang bị cho tổ hợp 4K51 Ruezh..
  • P-5 Pyatyorka Tên lửa chống hạm siêu âm.Vận tốc 1,4 Mach,tầm bắn 500–550 km..
  • P-800 Yakhont Tên lửa chống hạm siêu âm.Vận tốc 2,5 Mach,tầm bắn 300 km.Trang bị cho tổ hợp K-300P Bastion-P..

Các loại khí tài mới của đơn vị đặc biệt là tổ hợp K-300P Bastion-P được các chuyên gia và dư luận quốc tế đánh giá rất cao về độ tin cậy và khả năng chiến đấu vượt trội của nó. Hiện nay,tổ hợp K-300P là một trong những tổ hợp tên lửa phòng thủ bờ biển hiện đại nhất thế giới.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|88x88px|Binh chủng Tên lửa-Pháo bờ biển,Quân đội nhân dân Việt Nam **Binh chủng Tên lửa - Pháo bờ biển** là một binh chủng thuộc Quân chủng Hải quân, Quân đội nhân dân Việt Nam, có
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
Các chuyên gia quân sự Liên Xô huấn luyện tên lửa và các học viên Việt Nam tại một căn cứ ở miền Bắc Việt Nam. Tháng 5 năm 1965. **Binh chủng Tên lửa phòng
**Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam** được quy định theo Luật Quốc phòng năm 2018 theo đó Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận và là lực lượng nòng
**Binh chủng radar** là một trong 7 binh chủng của Quân chủng Phòng không-Không quân (Nhảy dù, radar, tiêm kích, cường kích-bom, vận tải, trinh sát, tên lửa phòng không và pháo phòng không) thuộc
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Binh chủng Pháo binh** của Quân đội nhân dân Việt Nam là binh chủng hỏa lực chủ yếu của Quân chủng Lục quân và đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Lữ đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Sư đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
**Trung đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn sư đoàn được biên chế trong đội hình của sư đoàn hoặc trung đoàn độc lập trong đội hình của
**Quân chủng Hải quân**, hay còn gọi là **Hải quân nhân dân Việt Nam**, là một quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hải quân nhân dân Việt Nam có 6 đơn vị:
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**Tổng cục Kỹ thuật** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1974 là cơ quan quản lý kỹ thuật đầu ngành của Bộ Quốc phòng có chức năng
Trong 10 năm (1944-1954), thành lập từ một"con số 0", Quân đội nhân dân Việt Nam đã phải đối mặt với những lực lượng quân sự mạnh trên thế giới trong đó có quân đội
**Đoàn cố vấn quân sự Liên Xô tại Việt Nam** () là một đội hình quân sự tổng hợp của Lực lượng Vũ trang Liên Xô được đưa đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
**Quân đội Nhân dân Triều Tiên** là lực lượng quân sự của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, gồm 5 nhánh Lục quân, Hải quân, Không quân, Tên lửa đạn đạo và Đặc
**Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, thường được gọi ngắn gọn hơn là **Bộ Quốc phòng Việt Nam** hay đơn giản là **Bộ Quốc phòng** (**BQP**), là cơ quan
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Cục Kỹ thuật** trực thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân thành lập ngày 4 tháng 9 năm 1969 là cơ quan quản lý kỹ thuật của Quân chủng Phòng không-Không quân có chức năng tham
Tổ hợp tên lửa 4K51 Rubezh của Hải quân Nga **4K51 Rubezh** là 1 tổ hợp tên lửa phòng thủ bờ biển di động do Liên Xô nghiên cứu, chế tạo và đưa vào sử
Tập tin:ParkPatriot2015part5-26.jpg **4K44 Redut** là 1 tổ hợp tên lửa phòng thủ bờ biển di động do Liên Xô phát triển từ những năm 1950-1960 và đưa vào sử dụng trong thập niên 60,tổ hợp
nhỏ| Pháo đài bay **B-52** của Không lực [[Hoa Kỳ]] Máy bay **B-52** là loại máy bay ném bom chiến lược hạng nặng, tầm xa, rất nổi tiếng của Không quân Hoa Kỳ, do hãng
Sau khi quân đội nhân dân Việt Nam tiến vào Campuchia lật đổ chế độ Pol Pot trong Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia năm 1979, tàn quân Khmer Đỏ chạy về phía
**Lữ đoàn 679** là đơn vị tên lửa đất đối hải thuộc Vùng 1 Hải quân - 1 trong 5 binh chủng nòng cốt của Hải quân nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Trong
**Bộ Tư lệnh Vùng 5 Hải quân**** **trực thuộc Quân chủng Hải quân là Bộ Tư lệnh tác chiến hải quân độc lập quản lý và bảo vệ vùng biển Nam biển Đông và vịnh
**Bộ Tư lệnh Vùng 3 Hải quân**** **trực thuộc Quân chủng Hải quân là Bộ Tư lệnh tác chiến hải quân độc lập quản lý và bảo vệ vùng biển giữa miền Trung, từ Quảng
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
**Hoàng Thế Thiện** (1922 – 1995) là một danh tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam (thụ phong trước năm 1975), một Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Ông từng
Bài viết dưới đây trình bày lịch sử của các loại xe tăng được sử dụng bởi các lực lượng khác nhau ở Việt Nam. ## Những vết xích tăng đầu tiên Vào năm 1918,
**Mặt trận đất đối không miền Bắc Việt Nam năm 1972** chứa đựng nhiều diễn biến hoạt động quân sự quan trọng của các bên trong Chiến cục năm 1972 tại Việt Nam. Đây là
**Chiến cục năm 1972** là tổ hợp các hoạt động tấn công quân sự chiến lược của Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trên chiến trường miền
**Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia**, hay còn được gọi là **Chiến tranh biên giới Tây Nam**; , UNGEGN: _Sângkréam Kâmpŭchéa-Viĕtnam_; Những người theo chủ nghĩa dân tộc Khmer gọi là **Việt
**Tình hình Miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một phần của Chiến tranh Việt Nam, (Xem Hiệp định Genève). Đây là thời kỳ miền Bắc phục hồi các vết thương chiến tranh, xây
nhỏ|phải|Quân đội Liên bang Nga đang diễu hành nhân ngày Chiến thắng nhỏ|phải|Quân đội nhân dân Việt Nam đang diễu hành đại lễ **Quân đội** là một tập đoàn người có tổ chức gồm những
nhỏ|Xe tăng T-54A nhỏ|Súng của Mỹ và đồng minh nhỏ|Pháo tự hành M110 Bài viết này liệt kê **những vũ khí được sử dụng trong Chiến tranh Việt Nam**. Đây là một cuộc chiến khốc
**Bộ Quốc phòng Việt Nam** có hệ thống học viện và nhà trường hoàn chỉnh, đáp ứng được yêu cầu đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên nghiệp vụ ở mọi cấp các
**Lịch sử Việt Nam** nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước Công Nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì
**Bão Yagi**, tại Việt Nam là **bão số 3 năm 2024**, hình thành từ một áp thấp nhiệt đới ở ngoài khơi Philippines, đi vào biển Đông và nhanh chóng phát triển lên cấp siêu
**Quân chủng Phòng không Không quân Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 조선인민군 항공 및 반항공군; Hanja: 朝鮮人民軍 航空 및 反航空軍; _Chosŏn inmin'gun hangkong mit banhangkonggun_) là nhánh quân chủng phòng không-không quân của
**Lịch sử Bộ Quốc phòng Việt Nam** tính từ ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
**Sư đoàn 1 Bộ Binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực thuộc Quân đoàn I và Quân khu 1 của Quân Lực Việt Nam Cộng hòa, được thành lập năm 1955 và tan
thumb|Biểu ngữ tuyên truyền nhân quyền tại Việt Nam **Nhân quyền tại Việt Nam** là tổng thể các mối quan hệ xã hội liên quan đến việc thực thi quyền con người tại Việt Nam
**Nguyễn Ngọc Lạc** (1930 – 2017) là một Sĩ quan kỹ thuật Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Đại tá, nguyên Trưởng phòng Ra-đa – Tên lửa (nay thuộc Cục Kỹ thuật Binh chủng)
**Đỗ Văn Phúc** (sinh năm 1933) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng. Ông nguyên là Tùy viên Quân sự Việt Nam tại Liên Xô, Chánh
**Đoàn Văn Thuận** (sinh 1929), bí danh **Văn Tiến**, là một tướng lĩnh trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, từng giữ các chức vụ: Hiệu trưởng Trường Trung cao cấp Phòng
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối