✨Biển nội địa Seto

Biển nội địa Seto

là một vùng biển hẹp thuộc Nhật Bản, chạy dài theo hướng đông-bắc tây-nam, ngăn cách ba đảo chính: Honshū phía bắc và đông-bắc, Shikoku phía nam, và Kyūshū phía tây-nam.

Theo từ nguyên thì Seto tức 瀬戸 "lại hộ" có nghĩa là cửa (biển) nước chảy xiết.

Biển Seto là hải lộ thiên nhiên nối Thái Bình Dương phía đông bằng hai eo biển Hoyo và Naruto và biển Nhật Bản phía tây bằng eo biển Kanmon. Đây cũng là vùng biển ăn thông với vịnh Osaka bằng eo biển Akashi vốn là hải lộ quan trọng ra vào vùng Kansai, bao gồm cả Osaka và Kobe. Trước khi có tuyến đường sắt Sanyō, biển Seto là mạch giao thông chính nối vùng Kansai và Kyūshū.

Dọc hai bên bờ biển Seto là các tỉnh thành: Yamaguchi, Okayama, Hyōgo, Kagawa, Ehime, Fukuoka, và Ōita, Hiroshima, Iwakuni, Takamatsu, và Matsuyama.

Vì gần như khép kín, biển Seto có khí hậu ôn hòa và tạnh ráo, mệnh danh là hare no kuni (晴れの国), tức "xứ trong sáng". Biển Seto ngược lại cũng có những hiện tượng ác liệt như nạn thủy triều đỏ (赤潮, akashio, âm Hán Việt: xích triều) do thực vật phù du bùng sinh sôi kết tụ, gây ra nạn cá chết.

Kể từ thập niên 1980, hai bên bờ bắc và nam đều cất những cây cầu lớn nối liền xa lộ và đường sắt thuộc dự án cầu Honshū-Shikoku, trong đó có cầu Đại Seto.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một vùng biển hẹp thuộc Nhật Bản, chạy dài theo hướng đông-bắc tây-nam, ngăn cách ba đảo chính: Honshū phía bắc và đông-bắc, Shikoku phía nam, và Kyūshū phía tây-nam. Theo từ nguyên thì
**_I-33_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã
nhỏ|Bờ biển miền trung Chile thumb|upright=1.35|Một con sóng đánh vào bờ biển tại [[Vịnh Santa Catalina]] **Biển** nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc là các
thumb|Biển cận biên theo định nghĩa của [[Tổ chức Hàng hải Quốc tế]] Bài này chứa **danh sách biển** – các bộ phận lớn của đại dương thế giới, bao gồm các khu vực nước,
Núi Phú Sĩ (_Fujisan_ 富士山) Nhật Bản là một đảo quốc bao gồm một quần đảo địa tầng trải dọc tây Thái Bình Dương ở Đông Bắc Á, với các đảo chính bao gồm Honshu,
**_I-351_** là một tàu ngầm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc duy nhất của lớp tàu ngầm chở dầu _I-351_ () được Nhật Bản hoàn tất trong giai đoạn cuối Chiến tranh
**_I-41_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó tham gia hoạt
**_I-3_** là một tàu ngầm tuần dương lớp bao gồm bốn chiếc có trọng lượng choán nước lên đến 2.135 tấn, được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn sau Chiến
**_I-122_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 49_** và mang tên **_I-22_** từ năm 1926 đến năm 1938, là một tàu ngầm rải mìn lớp _I-121_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong
**_I-121_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 48_** và mang tên **_I-21_** từ năm 1924 đến năm 1938 là một tàu ngầm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu
**USS _Guardfish_ (SS-217)** là một tàu ngầm lớp _Gato_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa
**_I-48_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C2 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-184_** (nguyên mang tên **_I-84_**) là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai VII, nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1943. Nó đã hoạt động trong Chiến
**_I-370_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**Tsushima** (対馬, Hán Việt: _Đối Mã_) là một hòn đảo trong quần đảo Nhật Bản nằm giữa eo biển Triều Tiên. Phần đất liền chính của Tsushima từng là một hòn đảo duy nhất, song
**_I-47_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C2 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-53_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C3 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu ngầm
**_Summer Pockets_** là visual novel Nhật Bản được phát triển bởi Key, một nhãn hiệu thuộc Visual Art's. Trò chơi phát hành vào ngày 29 tháng 6 năm 2018 cho nền tảng Windows và phù
**_I-36_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã
**_I-59_**, sau đổi tên thành **_I-159_**, là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp phụ IIIB nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1929. Trong Chiến tranh Thế giới thứ
**USS _Brock_ (APD-93)** là một tàu vận chuyển cao tốc lớp _Crosley_, nguyên được cải biến từ chiếc **DE-234**, một tàu hộ tống khu trục lớp _Rudderow_, và đã phục vụ cùng Hải quân Hoa
**_I-57_**, sau đổi tên thành **_I-157_**, là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp phụ IIIB nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1929. Trong Chiến tranh Thế giới thứ
nhỏ|Không ảnh Eo biển Kanmon; bên phải là [[biển Seto, bên trái là biển Nhật Bản]] là một eo biển ở Nhật Bản, kẹp giữa đảo Honshu ở phía bắc và Kyushu ở phía nam.
là tỉnh nằm ở vị trí đầu Đông Bắc đảo Shikoku, Nhật Bản. Thủ phủ của tỉnh là thành phố Takamatsu. ## Địa lý Kagawa bao gồm góc phía Đông Bắc của Shikoku, giáp ranh
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2024** là mùa bão Thái Bình Dương bắt đầu muộn thứ năm trong lịch sử, đồng thời là mùa bão chết chóc nhất kể từ mùa bão Tây
**_I-179_** (nguyên là **_tàu ngầm số 157_**, rồi **_I-79_** cho đến ngày 1 tháng 11, 1941) là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai VII, nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**USS _John R. Pierce_ (DD-753)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
*** THÔNG TIN SẢN PHẨM Dầu gội & xả siêu dưỡng, phục hồi tóc hư tổn Salon link Nhật Bản là dầu gội giúp tóc suôn mượt, chắc khỏe. Bộ đôi dành riêng để phục
**Trận Bạch Giang**, cũng được gọi là **Trận Baekgang** hay **Trận Hakusukinoe**, xảy ra ngày 28 tháng 8 năm 663 tại Sông Bạch Giang (nay Sông Geum, Hàn Quốc). Trận này liên quan liên minh
**Vườn quốc gia Setonaikai** (瀬戸内海国立公园 _Setonaikai Kokuritsu Koen ?_) là một vườn quốc gia bao gồm các khu vực của biển nội địa Seto, thuộc 10 tỉnh (15 thành phố, 14 thị trấn và 1
right|nhỏ|Bản đồ chiến tranh Jinshin là cuộc nội chiến lớn nhất ở Nhật Bản thời kỳ cổ đại, diễn ra từ ngày 24 tháng 6 đến ngày 23 tháng 7, năm Thiên hoàng Thiên Vũ
**_I-65_**, sau đổi tên thành **_I-165_**, là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai V nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1932. Nó đã phục vụ trong
**Oanh tạc Singapore (1944–45)** là một chiến dịch quân sự do các lực lượng hàng không của Đồng Minh tiến hành trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Các đơn vị oanh tạc cơ tầm
**_I-371_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-183_** (nguyên mang tên **_I-83_**) là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai VII, nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1943. Nó đã hoạt động trong Chiến
là một bộ phim hoạt hình Nhật Bản thuộc thể loại lịch sử ra mắt năm 2016 do MAPPA sản xuất, được đạo diễn và biên kịch bởi Katabuchi Sunao, thiết kế nhân vật bởi
**USS _Spadefish_ (SS/AGSS-411)** là một tàu ngầm lớp _Balao_ và là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá thuộc họ tai tượng biển. Mặc dù được nhập
nhỏ|Các khu vực trong thế kỷ thứ 8 (xem bên dưới để biết các tỉnh hiện đại của Nhật Bản). là danh xưng tổ chức hành chính Nhật Bản dưới thời kỳ Asuka, là một
là hồ nước ngọt lớn nhất của Nhật Bản, nằm ở tỉnh Shiga (phía tây trung tâm Honshū), phía đông bắc cố đô Kyoto. Do địa hình nằm gần thủ đô cũ của Nhật Bản,
**Rái cá Nhật Bản** (tiếng Nhật: ニ ホ ン カ ワ ウ ソ (日本 川 獺 ー, Hệ phiên âm La-tinh Hepburn: _Nihon-kawauso_) (_Lutra nippon_) là một loại rái cá đã tuyệt chủng trước đây
nằm ở tỉnh Hyōgo, Nhật Bản, thuộc phần phía đông của Biển nội địa Seto, giữa hai đảo chính là Honshū và Shikoku. Hòn đảo có diện tích 592,17 km². Giống như là một nơi quá
**USS _Peterson_ (DE–152)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của
**Sứa mặt trăng** hay **sứa trăng** (Danh pháp khoa học: _Aurelia aurita_) là loài sứa thuộc chi _Aurelia_ được nghiên cứu nhiều nhất. Tất cả các loài trong chi này liên quan chặt chẽ, và
**_I-12_** là một tàu ngầm lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai, thuộc phân lớp Type A Cải tiến 1 (Type A2). Nhập
**_I-56_**, sau đổi tên thành **_I-156_**, là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp phụ IIIB nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1929. Trong Chiến tranh Thế giới thứ
**_Chromis notata_** là một loài cá biển thuộc chi _Chromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1843. ## Từ nguyên Tính từ định danh _notata_ trong tiếng
**_I-44_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944, nó từng thực
**Eo biển Hoyo** là một eo biển hẹp ở Nhật Bản nối biển Seto và Thái Bình Dương qua ngả lạch biển Bungo.