✨Biên giới Indonesia–Papua New Guinea

Biên giới Indonesia–Papua New Guinea

nhỏ|Bản đồ biên giới Indonesia-Papua New Guinea Biên giới Indonesia-Papua New Guinea là đường biên giới quốc tế phân định lãnh thổ giữa hai quốc gia là Indonesia và Papua New Guinea. Biên giới chia đôi đảo New Guinea gồm hai đường thẳng Bắc - Nam nối với nhau bằng một đoạn ngắn chạy dọc theo sông Fly, dài 824 km (512 m).

Miêu tả

Biên giới bắt đầu ở phía bắc tại bờ biển phía bắc của hòn đảo New Guinea, ngay phía tây của làng Wutung thuộc Papua và núi Bougainville. Sau đó, nó tiếp tục theo một đường thẳng đứng về phía nam dọc theo kinh tuyến số 141 về phía đông, cắt qua dãy Oenake, đồi Kohari, dãy núi Bewani, dãy núi Border và cao nguyên Trung tâm. Khi đến sông Fly, nó đi theo đường cong này theo hình chữ C, trước khi tiếp tục theo đường Bắc-Nam ở kinh tuyến 141º 01'10 " đông, nó tiếp tục cắt ngang qua Phá Kai, xuống cửa sông Bensbach với eo biển Torres trên bờ biển phía nam của New Guinea.

Lịch sử

nhỏ|Phân vùng thuộc địa của New Guinea từ năm 1884 đến năm 1919 Hà Lan bắt đầu thuộc địa hóa khu vực Indonesia hiện tại (sau đó được gọi là Đông Ấn thuộc Hà Lan) vào thế kỷ 17, và mở rộng sự cai trị của họ về phía đông. Năm 1828, họ tuyên bố chủ quyền bờ biển phía tây bắc của New Guinea đến tận kinh tuyến thứ 140 về phía đông vào năm 1828, là một phần của vùng đất truyền thống của Sultan của Tidore. Năm 1973, nửa phía đông của hòn đảo được đổi tên thành Papua New Guinea và giành được độc lập vào năm 1975. Biên giới dựa trên hiệp ước Australia-Indonesia ký ngày 13 tháng 2 năm 1973, cố định biên giới tại vị trí hiện tại.

Căng thẳng giữa Indonesia và Papua New Guinea ngày càng gia tăng, khi cuộc xung đột của người Tây Papua đang diễn ra gây nên tình trang mất ổn định khu vực biên giới, gây ra dòng người tị nạn và các cuộc xâm nhập xuyên biên giới của quân đội Indonesia. Năm 1986, một hiệp ước hữu nghị giữa hai nước đã được ký kết, theo đó cả hai bên đồng ý giải quyết mọi vấn đề một cách hòa bình. Hiệp ước được gia hạn vào năm 1990.

Đường biên giới

phải|nhỏ| Trụ biên giới MM13 Hiện chỉ có một điểm giao nhau chính thức, giữa Jayapura (Indonesia) và Vanimo (Papua New Guinea).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Bản đồ biên giới Indonesia-Papua New Guinea **Biên giới** **Indonesia-Papua New Guinea** là đường biên giới quốc tế phân định lãnh thổ giữa hai quốc gia là Indonesia và Papua New Guinea. Biên giới chia
**Papua New Guinea** (; Hiri Motu: _Papua Niu Gini_, phiên âm tiếng Việt: _Pa-pu-a Niu Ghi-nê_), tên đầy đủ là **Nhà nước Độc lập Papua New Guinea** là một quốc gia quần đảo ở châu
Vào ngày 26 tháng 2 năm 2018, lúc 3:44 giờ sáng theo giờ địa phương (25 tháng 2, 17:44 UTC), một trận động đất 7,5 độ đã xảy ra gần biên giới của các tỉnh
**New Guinea** (tên gọi lịch sử: **_Papua_**) nằm ở Nam Bán cầu là đảo lớn thứ hai thế giới, sau Greenland, với diện tích 786.000 km². Đảo nằm ở tây nam Thái Bình Dương, ở phía
**Chiến dịch New Guinea** diễn ra từ tháng 1/1942 cho đến khi Chiến tranh thế giới thứ hai vào giai đoạn kết thúc tháng 8/1945. Trong giai đoạn đầu vào đầu năm 1942, Đế quốc
Bài viết này ghi lại các tác động của đại dịch COVID-19 ở Papua New Guinea, và có thể không bao gồm tất cả các phản ứng và biện pháp chính hiện đại. ## Dòng
**Papua** là một tỉnh của Indonesia, bao gồm vùng ven biển phía bắc của Tây New Guinea cùng với các nhóm đảo ở vịnh Cenderawasih ở phía tây. Tỉnh nhìn chung đi theo ranh giới
**Xung đột Papua** là một cuộc xung đột đang diễn ra ở Tây New Guinea, giữa Indonesia và Phong trào Tự do Papua (, OPM). Sau khi chính quyền Hà Lan rút khỏi New Guinea
Melanesia trong khung màu hồng **Melanesia** (tiếng Việt: **Mê-la-nê-di**) là tiểu vùng của châu Đại Dương từ Tây Thái Bình Dương đến biển Arafura và đông bắc Úc. Danh từ này do Jules Dumont d'Urville
**Nam Papua**, chính thức là **tỉnh Nam Papua** (), là một tỉnh của Indonesia nằm ở phần phía nam của Papua, theo ranh giới của khu vực tập quán **Anim Ha** của người Papua. Tỉnh
thumb|Phân bố các ngôn ngữ Papua, màu đỏ. Còn lại là vùng [[ngữ hệ Nam Đảo và vùng lịch sử của ngữ hệ thổ dân Úc.]] **Các ngôn ngữ Papua** là tập hợp địa lý
**_Siganus canaliculatus_**, thường được gọi là **cá kình**, **cá giò**, hay **cá dìa cana**, là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu
**_Stethojulis interrupta_** là một loài cá biển thuộc chi _Stethojulis_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1851. ## Từ nguyên Từ định danh của loài trong
**Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển** (tiếng Anh: _United Nations Convention on Law of the Sea_ - UNCLOS), cũng gọi là **Công ước Luật biển** hay cũng được những người chống đối nó
**Indonesia**, tên gọi chính thức là **Cộng hòa Indonesia** (tiếng Indonesia: _Republik Indonesia_), thường được gọi ngắn là **Indo**, là một đảo quốc liên lục địa, nằm giữa Đông Nam Á và Châu Đại Dương.
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất
nhỏ|400x400px|Vườn quốc gia trong Tam giác San Hô **Tam giác San Hô **là một thuật ngữ địa lý được đặt tên như vậy vì nó ám chỉ một khu vực đại khái trông giống hình
**Papua Cao nguyên** () là một tỉnh của Indonesia, gần như theo ranh giới của khu vực phong tục **Lano-Pago** của người Papua. Tỉnh có diện tích và có dân số là 1.430.459 theo ước
**_Cú diều đỏ_** (tên khoa học **_Ninox rufa_**) là một loài chim trong Họ Cú mèo. Nó được mô tả vào năm 1846 bởi John Gould, một nhà điểu học người Anh. Cái tên này
**Cá sú mì** (danh pháp hai phần: **_Cheilinus undulatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Cheilinus_, cũng là loài lớn nhất trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**Cá mú/song vảy trắng**, còn được gọi là **cá mú kè**, danh pháp khoa học là **_Epinephelus rivulatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài cá này được mô
**_Scolopsis temporalis_** là một loài cá biển thuộc chi _Scolopsis_ trong họ Cá lượng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Tính từ định danh _temporalis_ trong
**_Coradion melanopus_** là một loài cá biển thuộc chi _Coradion_ trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831. ## Từ nguyên Từ định danh của loài cá này
thumbnail|Dấu nhập và xuất cảnh Indonesia. Du khách đến **Indonesia** phải xin thị thực từ một trong những phái vụ ngoại giao Indonesia trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn
**_Siganus lineatus_** là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1835. ## Từ nguyên Từ định danh của loài
**_Acanthurus fowleri_** là một loài cá biển thuộc chi _Acanthurus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1951. ## Từ nguyên Danh pháp của loài cá
**_Bodianus bimaculatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Bodianus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1973. ## Từ nguyên Từ định danh của loài trong
**_Wetmorella albofasciata_** là một loài cá biển thuộc chi _Wetmorella_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1954. ## Từ nguyên Từ định danh của loài cá
**Cá dìa xanh**, danh pháp khoa học là **_Siganus javus_**, là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1766.
**_Chaetodon burgessi_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Roaops_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1973. ## Từ nguyên Từ định danh
**_Ctenochaetus tominiensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Ctenochaetus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1955. ## Từ nguyên Loài cá này được đặt
**_Centropyge vrolikii_** là một loài cá biển thuộc chi _Centropyge_ trong họ Cá bướm gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1853. ## Từ nguyên Từ định danh của loài
**_Labroides dimidiatus_** hay **_cá mó bác sĩ_** là một loài cá biển thuộc chi _Labroides_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839. ## Từ nguyên
**_Acanthurus dussumieri_** là một loài cá biển thuộc chi _Acanthurus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1835. ## Từ nguyên Từ định danh _dussumieri_ được
**_Ctenochaetus striatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Ctenochaetus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825. ## Từ nguyên Tính từ định danh của
**_Ctenochaetus binotatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Ctenochaetus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1955. ## Từ nguyên Tính từ định danh của
**_Centropyge colini_** là một loài cá biển thuộc chi _Centropyge_ trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1974. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được
**_Naso vlamingii_** hay **_cá kỳ lân mũi to_** là một loài cá biển thuộc chi _Naso_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1835. ## Từ
**_Chlorurus oedema_** là một loài cá biển thuộc chi _Chlorurus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1909. ## Từ nguyên Từ định danh của loài bắt nguồn
**_Cirrhilabrus rubrimarginatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Cirrhilabrus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1992. ## Từ nguyên Từ định danh _rubrimarginatus_ được ghép
**_Halichoeres solorensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Halichoeres_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1853. ## Từ nguyên Từ định danh _solorensis_ được đặt
**_Centropyge aurantia_** là một loài cá biển thuộc chi _Centropyge_ trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1974. ## Từ nguyên Từ định danh của loài, _aurantia_,
**_Genicanthus lamarck_** là một loài cá biển thuộc chi _Genicanthus_ trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1802. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được
**_Plectropomus maculatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1790. ## Từ nguyên Tính từ định danh _maculatus_ trong tiếng
**_Siganus argenteus_** là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825. ## Từ nguyên Từ định danh _argenteus_ của
**Hoa sữa**, hay còn gọi là **mò cua**, (danh pháp khoa học: **_Alstonia scholaris_**) là một loài thực vật nhiệt đới thường xanh thuộc chi Hoa sữa, họ La bố ma (_Apocynaceae_). ## Sinh học
**_Naso hexacanthus_** là một loài cá biển thuộc chi _Naso_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1855. ## Từ nguyên Từ định danh của loài
**_Labroides bicolor_** là một loài cá biển thuộc chi _Labroides_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1928. ## Từ nguyên Tính từ định danh của
**_Neopomacentrus nemurus_** là một loài cá biển thuộc chi _Neopomacentrus_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1857. ## Từ nguyên Từ định danh được ghép bởi hai
**_Amphiprion melanopus_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1852. ## Từ nguyên Từ định danh của loài cá này