Biển Arafura nằm ở phía tây Thái Bình Dương trên thềm lục địa giữa Australia và New Guinea. Nó có ranh giới là eo biển Torres để nối với biển Coral ở phía đông, vịnh Carpentaria ở phía nam, biển Timor ở phía tây cùng hai biển Banda và Ceram ở phía tây bắc. Biển này dài khoảng 1.290 km (800 dặm Anh) và rộng khoảng 560 km (350 dặm Anh), diện tích khoảng 650.000 km² (250.000 dặm vuông Anh). Độ sâu của biển này chủ yếu trong phạm vi 50–80 m (165–265 ft) với độ sâu tăng dần về phía tây, với các rạn san hô có thể phát triển tới độ sâu 610 m (2.000 ft).
Tên gọi Arafura xuất hiện lần đầu tiên trong "Sailing Directions for the Arafura" năm 1837 của GW Earl, trong đó ông biên tập các bản dịch từ các tài liệu của những nhà thám hiểm Hà Lan sớm hơn.
Người ta từng cho rằng tên gọi Arafura có nguồn gốc từ tiếng Bồ Đào Nha, có lẽ là sự sửa đổi sai lạc của từ "Alfours" nghĩa là "những người tự do", nhưng nghiên cứu gần đây tại Lưu trữ quốc gia Hà Lan đã phát hiện ra ghi chép từ điển địa danh học của AJ van der Aa năm 1939, trong đó viết "các cư dân của Molucca gọi chính họ là "haraforas", phiên dịch "Anak anak gunung" như là "những đứa con của núi rừng"."
Như thế, tên gọi biển Arafura là từ tên gọi bản địa để chỉ "những người dân của núi rừng" tại Molucca (một phần của Indonesia) như được nhận dạng bởi các đại úy hải quân Hà Lan Kolff và Modera trong thập niên 1830."
Biển này là nơi có tiềm năng cho việc đánh bắt tôm và đánh cá tầng đáy. Tôm trong khu vực biển này là các loài trong họ Tôm he (Penaeidae) cùng các loài cá cơ bản thuộc họ Cá lượng (Nemipteridae) cùng các loài cá khác.
Sự phát triển kinh tế ngày càng tăng và duy trì chất lượng môi trường là hai thách thức chính để đạt được sự phát triển bền vững trong các khu vực duyên hải của biển này. Sử dụng các nguồn tài nguyên biển và nghề cá để phát triển kinh tế cho một vùng cụ thể phải được thực thi với sự phối hợp và thông qua các cách tiếp cận thích hợp, trong đó sự lưu tâm tới các khía cạnh bền vững của môi trường cần được tính đến. Được thành lập năm 2002, diễn đàn chuyên gia biển Arafura và Timor (ATSEF) tìm kiếm các biện pháp để khuyến khích việc quản lý các biển này một cách thích hợp về cả mặt kinh tế lẫn môi trường.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Biển Arafura** nằm ở phía tây Thái Bình Dương trên thềm lục địa giữa Australia và New Guinea. Nó có ranh giới là eo biển Torres để nối với biển Coral ở phía đông, vịnh
thumb|Eo biển Torres nhìn từ không gian – [[bán đảo Cape York ở góc dưới; quần đảo Torres nằm trong eo biển, Papua New Guinea ở góc trên.]] **Eo biển Torres** là một eo biển
nhỏ|Bờ biển miền trung Chile thumb|upright=1.35|Một con sóng đánh vào bờ biển tại [[Vịnh Santa Catalina]] **Biển** nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc là các
thumb|Biển cận biên theo định nghĩa của [[Tổ chức Hàng hải Quốc tế]] Bài này chứa **danh sách biển** – các bộ phận lớn của đại dương thế giới, bao gồm các khu vực nước,
**Biển Timor** (tiếng Indonesia:_ Laut Timor_; tiếng Bồ Đào Nha: _Mar Timor_) là một biển bị vây quanh bởi đảo Timor ở phía bắc, biển Arafura về phía đông, Úc về phía nam, và Ấn
nhỏ|Vị trí của quần đảo Aru so với các đảo xung quanh ở miền đông Indonesia nhỏ|Vị trí quần đảo Aru trong quần đảo Maluku **Quần đảo Aru** (), cũng gọi là quần đảo Aroe,
**Aipysurus duboisii** hoặc **Rắn biển Dubois** là một loài rắn biển. Môi trường sống bao gồm Papua New Guinea, New Caledonia và các vùng ven biển phía Bắc, phía đông và phía tây của Úc,
nhỏ|phải|Vị trí vịnh Carpentaria. **Vịnh Carpentaria** () là một vùng biển lớn và nông bị bao vây ba mặt bởi phần phía bắc Úc và giáp với biển Arafura về phía bắc. Ở phần miệng
**_Parascolopsis akatamae_** là một loài cá biển thuộc chi _Parascolopsis_ trong họ Cá lượng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2020. ## Từ nguyên Từ định danh _akatamae_ bắt nguồn
**Cá đổng cờ** (Danh pháp khoa học: **_Nemipterus virgatus_**) là một loài cá tráp bản địa ở Tây Thái Bình Dương, từ miền nam Nhật Bản về phía nam tới phía tây bắc Úc bao
**_Bodianus rubrisos_** là một loài cá biển thuộc chi _Bodianus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2006. ## Từ nguyên Tiền tố _rubri_ trong từ định
**Bão Tracy** là một cơn bão nhiệt đới tàn phá thành phố Darwin, Lãnh thổ phía Bắc, Úc từ ngày 24 tháng 7 năm 1974. Cơn bão là cơn bão nhiệt đới nhỏ thứ hai
**_Metasepia pfefferi_** là một loài mực nang hiện diện ở vùng nhiệt đới Ấn Độ-Thái Bình Dương vùng biển ngoài khơi phía bắc Australia, miền nam New Guinea, cũng như nhiều hòn đảo của Philippines,
**_Plectranthias megalepis_** là một loài cá biển thuộc chi _Plectranthias_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1880. ## Phân bố và môi trường sống _P. megalepis_ có
**Quần đảo Tiwi** là một phần của Lãnh thổ Bắc Úc, Úc, cách thủ phủ Darwin 80 km về phía bắc, tại ranh giới biển Arafura và biển Timor. Quần đảo gồm đảo Melville, Đảo Bathurst,
**Úc** hay **Australia**, **Úc Châu**, **Úc Đại Lợi** (phát âm tiếng Anh: ,), tên chính thức là **Thịnh vượng chung Úc** (), là một quốc gia có chủ quyền nằm ở giữa Ấn Độ Dương
thumb|Bản đồ chuyến hải trình của [[Willem Janszoon|Janszoon vào năm 1605–06]] Willem Janszoon từng thực hiện cuộc đổ bộ đầu tiên của người châu Âu được ghi nhận đến lục địa Úc vào năm 1606,
**Indonesia** là một quốc gia quần đảo nằm ở Đông Nam Á, giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Nó nằm ở một vị trí chiến lược dọc theo các đường biển lớn kết
**_I-65_**, sau đổi tên thành **_I-165_**, là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai V nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1932. Nó đã phục vụ trong
**Willem Janszoon** (; ), đôi khi được viết tắt là **Willem Jansz.**, là một hoa tiêu và thống đốc thuộc địa của Hà Lan. Janszoon phục vụ ở Đông Ấn Hà Lan trong các giai
**_Syllis ramosa_** là một loài giun polychaeta trong họ Syllidae. Loài này được tìm thấy ở vùng biển sâu, nơi nó sống trong các mô của một miếng bọt biển. Nó là sâu polychaete phân
**_Setipinna tenuifilis_** là một loài cá trong họ Engraulidae. ## Phân bố Loài cá nước mặn/nước lợ và có thể di cư xuôi ngược vào nước ngọt này sinh sống trong Ấn Độ Dương, từ
**HMAS _Quadrant_ (G11/D11/F01)**, nguyên là chiếc **HMS _Quadrant_ (G67/D17)**, là một tàu khu trục lớp Q phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc và sau đó cùng Hải quân Hoàng gia Australia. Nó
**đảo Yos Sudarso** (Pulau Yos Sudarso) hay **đảo Dolok** là một đảo tại Indonesia, chỉ tách biệt với đảo lớn New Guinea qua eo biển hẹp mang tên Muli. Đảo là một phần của huyện
thumb|Thềm Sahul và [[thềm Sunda]] Về địa chất học **Thềm Sahul** là một phần của thềm lục địa của lục địa Australia, nằm ngoài khơi bờ biển phía bắc và tây bắc của lục địa
**_Plectranthias ferrugineus_** là một loài cá biển thuộc chi _Plectranthias_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2021. ## Từ nguyên Tính từ định danh _ferrugineus_ trong tiếng
**Cá đổng quéo**, còn gọi là **cá phèn quéo**, **cá nhiễu** hay **cá đầu vuông**, tên khoa học là **_Branchiostegus japonicus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Branchiostegus_ trong họ Malacanthidae. Loài này được
Melanesia trong khung màu hồng **Melanesia** (tiếng Việt: **Mê-la-nê-di**) là tiểu vùng của châu Đại Dương từ Tây Thái Bình Dương đến biển Arafura và đông bắc Úc. Danh từ này do Jules Dumont d'Urville
**Danh sách các trận chiến** này được liệt kê mang **tính địa lý, theo từng quốc gia với lãnh thổ hiện tại**. ## Áo * Trận đồng Marchfeld (**Trận Dürnkrut và Jedenspeigen**) - 1278 *
nhỏ|Bản đồ thể hiện quần đảo Tanimbar với màu đỏ phải|nhỏ|Vị trí quần đảo Tanimbar trong [[quần đảo Maluku ]] **Quần đảo Tanimbar**, cũng gọi là **_Timur Laut_**, là một nhóm gồm khoảng 65 đảo
**_Pentapodus porosus_** là một loài cá biển thuộc chi _Pentapodus_ trong họ Cá lượng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Tính từ định danh _porosus_ trong
**Cua lửa** (Danh pháp khoa học: **_Scylla olivacea_**) là một loài cua trong Họ Cua bơi. Đây là một trong những giống cua có giá trị về kinh tế, là nguyên liệu cho một số
**_Chromis mirationis_** là một loài cá biển thuộc chi _Chromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1917. ## Từ nguyên Từ định danh _mirationis_ trong tiếng Latinh
**_Scorpaenodes smithi_** là một loài cá biển thuộc chi _Scorpaenodes_ trong họ Cá mù làn. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1972. ## Từ nguyên Từ định danh _smithi_ được đặt
**Cá rễ cau ngắn**, tên khoa học là **_Ctenotrypauchen chinensis_**, là loài cá bống duy nhất thuộc chi **_Ctenotrypauchen_** trong họ Oxudercidae. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1867. ##
**_Chaetodontoplus personifer_** là một loài cá biển thuộc chi _Chaetodontoplus_ trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1914. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được
**Bão Marcus** là một cơn bão nhiệt đới tấn công lãnh thổ phía Bắc của Úc và vùng Kimberley của Tây Úc) vào tháng 3 năm 2018. Đây là cơn bão nhiệt đới mạnh nhất
**Cá mú sáu sọc** hay **cá song sáu sọc**, danh pháp khoa học là **_Epinephelus sexfasciatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu
**Nam Papua**, chính thức là **tỉnh Nam Papua** (), là một tỉnh của Indonesia nằm ở phần phía nam của Papua, theo ranh giới của khu vực tập quán **Anim Ha** của người Papua. Tỉnh
**_Lutjanus bitaeniatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Lutjanus_ trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Từ định danh _bitaeniatus_ được ghép bởi
**Lãnh thổ Bắc Úc** (_Northern Territory_, viết tắt _NT_) là một vùng lãnh thổ liên bang của Úc, bao phủ phần lớn vùng trung tâm lục địa Úc cũng như các khu vực phía bắc.
**Vườn quốc gia Lorentz** là một vườn quốc gia nằm tại phía tây của đảo New Guinea thuộc tỉnh Papua, Indonesia. Với diện tích 25.056 km² (9.674 mi2), đây là vườn quốc gia lớn nhất Đông Nam
**_Choerodon cauteroma_** là một loài cá biển thuộc chi _Choerodon_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1987. ## Từ nguyên Từ định danh _cauteroma_ trong tiếng
**_Pomacentrus limosus_** là một loài cá biển thuộc chi _Pomacentrus_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1992. ## Từ nguyên Từ định danh trong tiếng Latinh có
**Cá lẹp hàm dài**, tên khoa học **_Thryssa setirostris_** Loài cá này nhỏ, với chiều dài phổ biến khoảng 15 cm. ## Phân bố Sinh sống trong vùng nước lợ hay nước mặn nhiệt đới ở
**_Epinephelus heniochus_**, tên thông thường là **Bridled grouper** (cá mú đeo cương), là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1904.
**Cá cờ mặt trăng** (danh pháp hai phần: **_Velifer hypselopterus_**) là loài cá biển thuộc họ Veliferidae. Nó ít có tầm quan trọng về thương mại. ## Phân bố Sinh sống trong khu vực Ấn
Một người đàn ông Korowai **Người Korowai** hay **Koroway**, **Kolufo** là một dân tộc bản địa cư trú trong những cánh rừng ở cực đông của tỉnh Papua của Indonesia, người Korowai được phát hiện
**_Roa australis_** là một loài cá biển thuộc chi _Roa_ trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2004. ## Từ nguyên Tính từ định danh _australis_ trong tiếng
**_Foetorepus paxtoni_**, tên thông thường là **cá đàn lia Paxton**, là một loài cá biển thuộc chi _Foetorepus_ trong họ Cá đàn lia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2000. _F.