✨Bhāskara II

Bhāskara II

Bhāskara (1114-1185), hay Bhāskarāchārya ("Bhāskara, người thầy"), hay là Bhaskara II để tránh nhầm lẫn với Bhāskara I, là một nhà toán học và thiên văn học người Ấn Độ. Ông sinh tại Bijapur, bang Karnataka.

Bhāskara đã có những đóng góp đáng kể cho kiến thức toán học và thiên văn trong thế kỷ 12. Ông được gọi là nhà toán học vĩ đại nhất của Ấn Độ thời trung cổ. Tác phẩm chính của ông có nhan đề là Siddhānta Shiromani (dịch từ tiếng Phạn là "Vương miện của các chuyên luận"), được chia thành bốn phần là Lilāvatī, Bījagaṇita, GrahagaṇitaGolādhyāya, đôi khi cũng được coi là bốn tác phẩm độc lập. Bốn phần này đề cập đến số học, đại số, toán học về hành tinh và hình cầu. Ông còn có một chuyên luận khác tựa là Karaṇa Kautūhala.

Công trình của Bhāskara về vi tích phân có từ trước cả Newton và Leibniz hơn nửa thiên niên kỷ. Ông đã khám phá ra các nguyên tắc tính toán vi phân và ứng dụng của nó để giải quyết các phép tính trong toán học và thiên văn. Cho dù Newton và Leibniz nổi danh vì phép tính vi phân và tích phân, có bằng chứng mạnh mẽ cho thấy Bhāskara là người tiên phong về một số nguyên tắc của phép tính vi phân. Có lẽ ông là người đầu tiên diễn đạt khái niệm về hệ số vi phân và phép tính vi phân.

Vào ngày 20 tháng 11 năm 1981, Tổ chức Nghiên cứu Vũ trụ Ấn Độ (ISRO) đã phóng vệ tinh mang tên ông lên không gian, cho thấy sự tôn vinh tài năng toán học và thiên văn học của ông.

Cơ khí

Động cơ vĩnh cửu được đề cập đến từ năm 1150, đó là khi Bhāskara II mô tả một loại bánh xe mà ông tuyên bố có khả năng chạy mãi mãi.

Bhāskara II đã sử dụng một thiết bị đo lường được gọi là Yaṣṭi-yantra. Thiết bị này được thiết kế đặc biệt, có thể thay đổi từ một thanh thẳng đơn giản thành hình chữ V, giúp đo lường góc với sự hỗ trợ của thang đo hiệu chỉnh.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bhāskara** (1114-1185), hay **Bhāskarāchārya** ("Bhāskara, người thầy"), hay là **Bhaskara II** để tránh nhầm lẫn với Bhāskara I, là một nhà toán học và thiên văn học người Ấn Độ. Ông sinh tại Bijapur, bang
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
nhỏ|274x274px|[[Srinivasa Ramanujan]] Niên đại của các nhà toán học Ấn Độ kéo dài từ thời kỳ Văn minh lưu vực sông Ấn đến Ấn Độ hiện đại. Các nhà toán học Ấn Độ đã có
Danh sách dưới đây liệt kê một số **nhà thiên văn học** nổi tiếng, sắp xếp theo năm sinh. *Aristarchus (vào khoảng 310-230 TCN) *Hipparchus (vào khoảng 190-120 TCN) *Claudius Ptolemaeus (vào khoảng 85-165 TCN)
**Đại số** là một nhánh của toán học nghiên cứu những hệ thống trừu tượng nhất định gọi là cấu trúc đại số và sự biến đổi biểu thức trong các hệ thống này. Đây
**Lịch** (chữ Anh: _Calendar_), hoặc gọi **lịch pháp**, là phương pháp tính toán thời gian được xây dựng dựa trên hiện tượng thiên văn, nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của con
nhỏ|Khu vực hấp dẫn kỳ lạ phát sinh từ một [[phương trình vi phân. Phương trình vi phân là một lĩnh vực quan trọng của giải tích toán học với nhiều ứng dụng cho khoa
nhỏ|200x200px| Biểu đồ của một hàm, được vẽ bằng màu đen và một đường tiếp tuyến của hàm đó, được vẽ bằng màu đỏ. Độ dốc của đường tiếp tuyến bằng với đạo hàm của
**Năm 1185** là một năm trong lịch Julius. ## Sự kiện * Khu đô thị 's-Hertogenbosch được thành lập * 25 tháng 3: Trận Yashima * 25 tháng 4: Trận Dan no Ura ## Sinh
Trong đại số, **định thức Brahmagupta–Fibonacci** biến tích của hai tổng hai số chính phương thành tổng của hai số chính phương dưới hai cách khác nhau. Cụ thể hơn, định lý phát biểu :\begin{align}
**Brahmagupta** (Sanskrit: ब्रह्मगुप्त) (598–668) là một nhà toán học và thiên văn học Ấn Độ. Ông là tác giả của hai tác phẩm đầu tiên về toán học và thiên văn học: _Brāhmasphuṭasiddhānta_ (BSS, "
phải|nhỏ|210x210px|Đồ thị của một hàm số bậc ba với 3 [[Nghiệm số|nghiệm số thực (tại đó đường đồ thị cắt trục hoành—thỏa mãn ). Hình vẽ cho thấy hai điểm cực trị. Phương trình của
**Toán học Ấn Độ** phát triển trên tiểu lục địa Ấn Độ từ 1200 TCN cho đến cuối thế kỷ 18. Trong thời kỳ cổ điển của toán học Ấn Độ (400 đến 1200), những
**Phương trình Pell** (Pell's equation) là bài toán tìm nghiệm nguyên Diophantine bậc hai với yêu cầu là giải một trong những phương trình nghiệm nguyên sau: :dạng chính tắc (còn gọi là _phương trình
**Mir Osman Ali Khan, Asaf Jah VII** GCSI GBE (5 là Nizam (người cai trị) cuối cùng của Phiên quốc Hyderabad, nhà nước lớn nhất của Ấn Độ thuộc Anh. Ông lên ngôi vào ngày