Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quỳnh Lập là đơn vị y tế trực thuộc Bộ Y tế, được đóng trên xã Quỳnh Lập (cơ sở I) và trên phường Quỳnh Thiện (cơ sở II), nhiệm vụ là khám, chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức năng cho người bệnh phong, người bệnh da liễu ở tuyến cao nhất của khu vực Bắc Trung Bộ và các bệnh chuyên khoa khác.
Lịch sử
Ngày 20/4/1957, Bệnh viện tiếp nhận bệnh nhân phong đầu tiên và được lấy làm ngày thành lập bệnh viện. Với nhiệm vụ là điều trị, chăm sóc và nuôi dưỡng người bệnh phong thuộc các tỉnh phía Bắc, bộ đội toàn quân, công nhân viên chức cả nước, làm nghĩa vụ quốc tế cho người bệnh phong các nước bạn Lào, Campuchia, các tỉnh giáp biên của Trung Quốc.
Mới đầu thành lập, Bệnh viện được đặt tên là Trại phong Quỳnh Lập, đến năm 1965 đổi tên thành Khu điều trị Phong Quỳnh Lập, 60 năm đã trải qua các thời kỳ lịch sử đáng ghi nhớ, từ năm 1957 đến năm 1964 nhà cửa khang trang, đường sá nội khu sạch đẹp, cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ, bệnh nhân vào viện được nhân viên y tế chăm sóc chu đáo, nhiệt tình, có thể nói bệnh nhân từ cõi chết bỗng chốc được trở lại cuộc sống thiên đường.
Tiếp đến là thời kỳ chiến tranh ác liệt từ năm 1965 đến năm 1974, toàn bộ cơ sở vật chất mới được xây dựng bị sập đổ hoàn toàn sau một trận ném bom của đế quốc Mỹ, trên 200 bệnh nhân phong bị chết, số còn lại phải sống cảnh màn trời, chiếu đất. Sau đó phải hai lần đưa bệnh nhân đi sơ tán tại nơi rừng sâu, nước độc, cán bộ thầy thuốc, bệnh nhân cùng ăn, cùng ở, cùng làm dưới làn mưa bom, bão đạn của kẻ thù. Năm 1975 đến năm 1989, thời kỳ bao cấp chuyển sang hoạch toán kinh doanh, điều kiện kinh tế - xã hội chưa phát triển, kinh phí Nhà nước có hạn, thiên tai, bão lụt triền miên liên tục đe dọa, cơn bão số 7 ngày 16/8/1989 có gió mạnh trên cấp 12 đã xô đổ toàn bộ nhà cửa, cây cối, hoa màu, đường sá; giao thông bị thiệt hại, hư hỏng nặng nề, khó khăn chồng chất khó khăn, tưởng chừng như đơn vị không còn khả năng tồn tại.
Bộ Y tế, sự hỗ trợ, giúp đỡ của các tỉnh có bệnh nhân, sự quan tâm của các tổ chức trong và ngoài nước, sự cố gắng của tập thể lãnh đạo cùng viên chức, lao động nên cơ sở dần được khắc phục, nâng cấp về mọi mặt, đời sống của cán bộ và bệnh nhân được cải thiện, đi vào ổn định.
Tháng 10 năm 2000, Bệnh viện được đổi tên thành Bệnh viện Phong - Da liễu Quỳnh Lập.
Tổ chức và hoạt động
Ngày 13/4/2015, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 1294/QĐ-BYT quy định Quy chế tổ chức và hoạt động của Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quỳnh Lập với chức năng là Cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức năng cho người bệnh phong, người bệnh da liễu, người bệnh HIV/AIDS ở tuyến cao nhất của khu vực Bắc Trung Bộ và các bệnh đa khoa khác; tổ chức nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức và chỉ đạo tuyến về lĩnh vực chuyên môn của bệnh viện theo sự phân công của cấp có thẩm quyền và theo quy định của pháp luật. Trải qua 60 năm xây dựng và trưởng thành, Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quỳnh Lập luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước giao phó, đó là tập trung điều trị, chăm sóc và nuôi dưỡng người bệnh phong, đã tiếp nhận trên 3.000 bệnh nhân phong, điều trị khỏi bệnh và xuất viện trên 1.700 bệnh nhân, trong đó có 540 quân nhân, 373 cán bộ, viên chức, 93 bệnh nhân quốc tịch Lào, trên 1.000 lượt bệnh nhân được phục hồi tàn tật bằng phẫu thuật chỉnh hình, trên 3.500 bệnh nhân cụt chân được cấp chân giả và hàng ngàn bệnh nhân được cấp nạng nẹp, xe lăn...
Hiện tại tổ chức bộ máy của Bệnh viện gồm có Ban Giám đốc, 08 phòng chức năng, 09 khoa Lâm sàng và 05 khoa Cận Lâm sàng với tổng số là 296 công chức, viên chức và người lao động, biên chế là 214/220, trong đó trên đại học là 18 người, cao đẳng, đại học là 135 người, trung cấp là 77 người, còn lại là công nhân kỹ thuật, lái xe, điện nước... là 67 người. Công tác khám, chữa bệnh ngày càng được quan tâm, cải thiện. Ngoài chuyên khoa da liễu, có nhiều chuyên khoa khác được thành lập như khoa sản, nhi, mắt, răng hàm mặt, tai mũi họng; phục hồi chức năng... Các dịch vụ cận lâm sàng được đầu tư như các thiết bị: máy xét nghiệm, nội soi, siêu âm, chụp X.Quang, điện tim, điện não, máy laser... Nhân lực được đào tạo nâng cao tay nghề, số lần khám bệnh của nhân dân hàng năm đều tăng lên đáng kể, nhân dân đã tin tưởng và uy tín của bệnh viện ngày càng được nâng cao.
Định hướng phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 Phát triển Bệnh viện thành Bệnh viện chuyên sâu, khám, chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức năng cho người bệnh phong, người mắc bệnh da liễu, người HIV/AIDS ở tuyến cao nhất của khu vực Bắc Trung Bộ và khám, chữa bệnh đa khoa khác. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân trong khu vực; phấn đấu trở thành Bệnh viện chuyên khoa hạng I.
Thành tích
- Huân chương lao động hạng nhì năm 1996
- Huân chương lao động hạng nhất năm 2001
- Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới 2006
- Huân chương độc lập hạng ba 2008
- Huân chương lao động hạng nhất (lần 2) năm 2017
- Bằng khen của thủ tướng chính phủ năm 1997
- Bằng khen của hội đồng bộ trưởng năm 1987, 1988
- Bằng khen của công đoàn y tế Việt Nam năm 2006, 2007, 2015
- Bằng khen của bộ y tế năm 2009, 2011, 2014
- Bằng khen của UBND tỉnh Nghệ An năm 2016
- Cờ luân lưu của hội đồng bộ trưởng năm 1989
- Cờ thi đua xuất sắc của bộ trưởng bộ y tế năm 1992
- Cờ thi đua của bộ y tế năm 2002, 2007, 2014
- Cờ thi đua của chính phủ năm 2014
- Danh hiệu đơn vị văn hóa của chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An năm 1999
- Danh hiệu Bệnh viện tình thương của Bộ trưởng bộ y tế năm 2000
- Danh hiệu Bệnh viện văn hóa và sức khỏe của tổng liên đoàn lao động Việt Nam năm 2004
- Danh hiệu tập thể lao động xuất sắc của bộ y tế năm 2014, 2015
- Cùng các huân chương lao động, danh hiệu thầy thuốc ưu tú, bằng khen của thủ tướng chính phủ, danh hiệu chiến sỹ thi đua toàn quốc, chiến sỹ thi đua cấp bộ của các cá nhân thuộc bệnh viện.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quỳnh Lập** là đơn vị y tế trực thuộc Bộ Y tế, được đóng trên xã Quỳnh Lập (cơ sở I) và trên phường Quỳnh Thiện (cơ
Bệnh viện Da liễu Trung ương là Bệnh viện chuyên khoa đầu ngành Da liễu có chức năng : Nghiên cứu mô hình bệnh tật, các phương pháp chẩn đoán, điều trị, dự phòng và
**Bộ Y tế Việt Nam** là cơ quan của Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, bao gồm các lĩnh
**Hoàng Mai** là một thị xã cũ nằm ở phía đông bắc tỉnh Nghệ An, Việt Nam. ## Địa lý Thị xã Hoàng Mai nằm ở phía đông bắc tỉnh Nghệ An, cách thành phố
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
Bệnh nhân phong người dân tộc ở xã Đa Kia, Bình Phước, được nhân viên y tế tiểu phẫu dã chiến **Bệnh phong**, lại gọi thêm **bệnh ma phong**, **bệnh hủi**, **phong cùi,** **bệnh Hansen**,
**Trà Giang** (sinh ngày 11 tháng 12 năm 1942) là một diễn viên điện ảnh người Việt Nam, diễn viên đầu tiên tại Việt Nam đoạt giải thưởng lớn tại một liên hoan phim Quốc
**Tản Đà** (chữ Hán: 傘沱, 19 tháng 5 năm 1889 - 7 tháng 6 năm 1939) tên thật **Nguyễn Khắc Hiếu** (阮克孝), là một nhà thơ, nhà văn và nhà viết kịch nổi tiếng của
**Liêu Thánh Tông** (chữ Hán: 遼聖宗; 972 - 1031), tên thật theo Hán danh là **Long Tự** (隆绪) và tên Khiết Đan là **Văn Thù Nô** (文殊奴), là vị Hoàng đế thứ sáu thuộc dòng
Hoa phượng đỏ, biểu tượng của người Hải Phòng Dưới đây là **danh sách những nhân vật tiêu biểu** là những người đã sinh ra tại Hải Phòng, có quê quán (nguyên quán) ở Hải
**Đảng Lập hiến Đông Dương** (tiếng Pháp: _Parti Constitutionaliste Indochinois_) là một chính đảng hoạt động ở Nam Kỳ trong thập niên 1910 đến 1930. Đảng này do Bùi Quang Chiêu, một kỹ sư canh
**Lê Quý Quỳnh** (1923–2012) là một chính khách Việt Nam. Ông từng giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Hưng Yên (1959–1971) rồi Bí thư Tỉnh ủy Hải Hưng (1971–1972). Ông được xem là người đi
thumb|Dương Quỳnh Hoa ([[1974)]] **Dương Quỳnh Hoa** (6 tháng 3 năm 1930 – 25 tháng 2 năm 2006 ) là người tham gia sáng lập và giữ chức Bộ trưởng Bộ Y tế của Chính
**Nguyễn Trọng Trí**, thường được biết đến với bút danh **Hàn Mặc Tử** hay **Hàn Mạc Tử** (22 tháng 9 năm 1912 – 11 tháng 11 năm 1940), là một nhà thơ người Việt Nam.
**Hải Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Năm 2021, Hải Dương là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 8 về số dân với 1.936.774 người, tốc
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
**Ninh Kiều** là quận trung tâm cũ của thành phố Cần Thơ, Việt Nam. Quận Ninh Kiều là nơi tập trung chủ yếu các cơ quan ban ngành và là trung tâm kinh tế, văn
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
phải|307x307px|Tượng đài Hải thượng Lãn Ông **Trường Đại học Y Dược** là trường đại học thành viên của Đại học Thái Nguyên và là một trong bảy trường y khoa đầu ngành tại miền Bắc
**Trường Chinh** (tên khai sinh: **Đặng Xuân Khu**; 9 tháng 2 năm 1907 – 30 tháng 9 năm 1988) là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Việt Nam.
**Vũ** hay **Võ** (武) là một họ phổ biến tại Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên và Hàn Quốc. Số lượng người mang họ Vũ phổ biến đứng thứ 7 với 3,9% dân số tại
**Đoàn Trọng Truyến** (15 tháng 1 năm 1922 – 8 tháng 7 năm 2009), Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân; nguyên Bộ trưởng, Tổng Thư ký Hội đồng Bộ trưởng kiêm Chủ nhiệm Văn phòng
**Tết Trung thu** còn được gọi là **Tết trông Trăng** hay **Tết hoa đăng** theo Âm lịch là ngày Rằm tháng 8 hằng năm, là một lễ hội truyền thống được kỉ niệm ở văn
Họ **Đồng (同)** là một họ của người Việt Nam. Biểu tượng của dòng họ Đồng tại Việt Nam ## Nguồn gốc họ Đồng Việt Nam Các triều đại phong kiến ở Việt Nam có
**Nhà Tùy** (, 581-619) là một triều đại trong lịch sử Trung Quốc, kế thừa Nam-Bắc triều, theo sau nó là triều Đường. Năm 581, Tùy Văn Đế Dương Kiên thụ thiện từ Bắc Chu
**Bắc Kinh** có lịch sử lâu dài và phong phú, nguyên truy từ cách nay 3.000 năm. Trước khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa vào năm 221 TCN, Bắc Kinh là thủ đô
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Phaolô Nguyễn Văn Bình** (1 tháng 9 năm 1910 – 1 tháng 7 năm 1995) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông nguyên là Tổng giám mục Tiên khởi của Tổng
**Trịnh Sâm** (chữ Hán: 鄭森, 9 tháng 2 năm 1739 – 13 tháng 9 năm 1782), thụy hiệu **Thánh Tổ Thịnh vương** (聖祖盛王), là vị chúa thứ 8 của vương tộc Trịnh cầm quyền ở
**Chu Ân Lai** () (5 tháng 3 năm 1898 – 8 tháng 1 năm 1976), là một lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Trung Quốc, từng giữ chức Thủ tướng Cộng hoà Nhân
**Thời đại quân phiệt** là một giai đoạn trong lịch sử Trung Hoa Dân quốc khi quyền kiểm soát đất nước bị phân chia giữa các bè cánh quân sự cũ thuộc Quân đội Bắc
**Mạc Thái Tổ** (chữ Hán: 莫太祖 22 tháng 12, 1483 – 11 tháng 9, 1541), tên thật là **Mạc Đăng Dung** (莫登庸), là một nhà chính trị, vị hoàng đế sáng lập ra vương triều
**Thế Lữ** (10 tháng 6 năm 19073 tháng 6 năm 1989), tên khai sinh là **Nguyễn Đình Lễ** (sau đó đổi thành **Nguyễn Thứ Lễ**), là một nhà thơ, nhà văn kiêm nhà soạn kịch
**Tiêu Xước** (萧綽, 953–1009), hay **Tiêu Yến Yến** (萧燕燕), là một hoàng hậu, hoàng thái hậu và chính trị gia triều Liêu. Bà là hoàng hậu của Liêu Cảnh Tông, và sau khi Cảnh Tông
**_Hoàn Châu cách cách_** (tiếng Trung: 还珠格格, tiếng Anh: _My Fair Princess_) là loạt phim truyền hình Trung Quốc gồm 3 phần (1998, 1999, 2003) do Đài Truyền hình Trung ương Trung Quốc cùng Đài
**Thái Nguyên** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Thái Nguyên, nằm bên bờ sông Cầu, là một trong những thành phố lớn ở miền Bắc Việt Nam. Thành phố Thái Nguyên là trung
**Trịnh Tùng** (chữ Hán: 鄭松, 19 tháng 12 năm 1550 – 17 tháng 7 năm 1623), thụy hiệu **Thành Tổ Triết Vương** (成祖哲王), là vị chúa chính thức đầu tiên của dòng họ Trịnh dưới
**Trịnh Căn** (chữ Hán: 鄭根, 18 tháng 7 năm 1633 Lúc nhỏ, Trịnh Căn chưa được xem là một ứng cử viên cho việc kế thừa ngôi Chúa, bởi bác cả của ông là Sùng
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
**Nhà Hạ** (, khoảng thế kỷ 21 TCN - khoảng thế kỷ 16 TCN) là một triều đại lịch sử chưa được kiểm chứng của Trung Quốc, đây là triều đại được nhiều nhà nghiên
**Dương Quân** - Nhà thơ trào phúng. Tên thật là **Dương Tự Cường**. Ông sinh ngày 8 tháng 8 năm 1926 (Bính Dần) tại xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Mất ngày
**Bùi** () là một họ người thuộc vùng Văn hóa Đông Á gồm: Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên. Tại Việt Nam họ Bùi phổ biến đứng hàng thứ 9 trong hơn 200 dòng họ,
**Đặng** (chữ Hán: 鄧) là một họ người Việt Nam, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Singapore và một số nơi khác trên thế giới. Ở Việt Nam, số lượng người mang họ
**Singapore** (, , ), quốc hiệu là **Cộng hòa Singapore**, là một đảo quốc và thành quốc có chủ quyền ở Đông Nam Á, nằm ngoài khơi về mũi phía nam của bán đảo Mã
**Quảng Trị** là tỉnh ven biển gần cực nam của vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, tỉnh Quảng Trị mới là sáp
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng
**Lương Võ Đế** (chữ Hán: 梁武帝; 464 – 549), tên húy là **Tiêu Diễn** (蕭衍), tự là **Thúc Đạt** (叔達), tên khi còn nhỏ **Luyện Nhi** (練兒), là vị Hoàng đế khai quốc của triều