✨Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ 1872

Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ 1872

Cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1872 là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 22, được tổ chức vào Thứ Ba, ngày 5 tháng 11 năm 1872. Bất chấp sự chia rẽ trong nội bộ Đảng Cộng hòa, Tổng thống đương nhiệm Ulysses S. Grant đã đánh bại ứng cử viên Đảng Cộng hòa Tự do (được chống lưng bởi Đảng Dân chủ) Horace Greeley.

Grant đã được nhất trí tái đề cử tại Đại hội toàn quốc Đảng Cộng hòa năm 1872, nhưng các đối thủ trong đảng của ông đã thành lập Đảng Cộng hòa Tự do và tổ chức một đại hội của riêng họ. Đại hội toàn quốc Đảng Cộng hòa Tự do năm 1872 sau cùng đã đề cử Greeley, một nhà báo từ New York, và soạn thảo một bản cương lĩnh kêu gọi cải cách dân vụ và chấm dứt Tái thiết. Các nhà lãnh đạo Đảng Dân chủ tin rằng hy vọng duy nhất của họ để đánh bại Grant là cùng nhau đoàn kết để ủng hộ Greeley, và Đại hội toàn quốc Đảng Dân chủ năm 1872 đã đề cử liên danh mà Đảng Cộng hòa Tự do đã đề cử trước đó.

Dù được chống lưng bởi liên minh giữa Đảng Cộng hòa Tự do và Đảng Dân chủ, Greeley là một nhà vận động chính trị tồi và Grant, do đó, vẫn được yêu thích rộng rãi. Grant đã giành chiến thắng cách biệt trong chiến dịch tái tranh cử của mình, thắng 31 trong số 37 bang, bao gồm một số bang miền Nam sẽ không bỏ phiếu cho Đảng Cộng hòa cho đến tận thế kỷ 20. Grant sẽ là người đương nhiệm cuối cùng thắng cử hai nhiệm kỳ liên tiếp cho đến tận khi William McKinley giành chiến thắng trong cuộc bầu cử tổng thống năm 1900, và cách biệt phần trăm phiếu phổ thông của ông là 11,8% là cách biệt lớn nhất từ năm 1856 đến năm 1904.

Vào ngày 29 tháng 11 năm 1872, sau khi số phiếu phổ thông được kiểm đếm, nhưng trước khi Đại cử tri đoàn nhóm họp, Greeley qua đời. Kết quả là các đại cử tri theo lý thuyết trước đó phải bầu cho Greeley đã buộc phải bỏ phiếu cho 4 ứng cử viên khác cho chức tổng thống và 8 ứng cử viên cho chức Phó Tổng thống. Cuộc bầu cử năm 1872 cũng là lần duy nhất trong lịch sử Hoa Kỳ mà một ứng cử viên Tổng thống từ 2 đảng lớn qua đời trong cuộc bầu cử. Cuộc bầu cử này đã xác lập kỷ lục về chuỗi chiến thắng lâu nhất của Đảng Cộng hòa trong lịch sử Hoa Kỳ với 4 cuộc bầu cử, một kỷ lục sẽ được lập một lần nữa bởi đảng Cộng hòa vào năm 1908. Bản thân Grant là 1 trong 4 Tổng thống Đảng Cộng hòa duy nhất đã phục vụ trọn vẹn 2 nhiệm kỳ, những người còn lại là Dwight D. Eisenhower, Ronald Reagan và George W. Bush.

Đề cử

Đề cử của Đảng Cộng hòa

Tại đại hội, Đảng Cộng hòa đã đề cử Tổng thống Ulysses S. Grant ra tái tranh cử chức Tổng thống, nhưng lại đề cử Thượng nghị sĩ Henry Wilson từ Massachusetts tranh chức Phó Tổng thống thay vì Phó Tổng thống đương nhiệm Schuyler Colfax, mặc dù cả hai đều dính líu đến vụ bê bối Credit Mobilier nổ ra 2 tháng sau khi đại hội của Đảng Cộng hòa bế mạc. Một số người khác, vốn đã trở nên mệt mỏi với nạn tham nhũng tràn lan trong nội bộ chính quyền Grant, đã quyết định cùng nhau thành lập Đảng Cộng hòa Tự do.

Đề cử của các đảng đối lập

Với hy vọng đánh bại Grant, Đảng Dân chủ đã ủng hộ cho các ứng cử viên của Đảng Cộng hòa Tự do.

Đề cử của Đảng Cộng hòa Tự do

Một nhóm những đảng viên Cộng hòa bất đồng chính kiến có ảnh hưởng đã rời khỏi đảng để thành lập Đảng Cộng hòa Tự do vào năm 1870. Tại đại hội toàn quốc duy nhất của đảng, được tổ chức ở Cincinnati năm 1872, biên tập viên tờ New York Tribune cựu Dân biểu Horace Greeley được đề cử làm Tổng thống ở lần bỏ phiếu thứ 6, đánh bại Charles Francis Adams. Sau đó, Thống đốc Missouri Benjamin Gratz Brown được đề cử làm Phó Tổng thống trong lần bỏ phiếu thứ hai.

Đề cử của Đảng Dân chủ

Đại hội triệu tập tại Baltimore, Maryland, từ ngày 9 đến 10 tháng 7. Vì mong muốn đánh bại Ulysses S. Grant dâng cao, Đảng Dân chủ quyết định đề cử liên danh Greeley/Brown của Đảng Cộng hòa Tự do và thông qua cương lĩnh của họ. Greeley nhận được 686 trong số 732 phiếu bầu từ đại biểu, trong khi Brown nhận được 713. Thông qua cương lĩnh của Đảng Cộng hòa Tự do tức là Đảng Dân chủ đã chấp nhận chiến lược Khởi hành Mới, chiến lược đã bác bỏ cương lĩnh chống Tái thiết ban hành năm năm 1868. Họ nhận ra rằng để giành chiến thắng trong cuộc bầu cử, họ phải nhìn về tương lai chứ không thể mãi luẩn quẩn với các vấn đề liên quan đến Nội chiến. Họ cũng nhận ra rằng họ sẽ chỉ phân tán số phiếu chống Grant nếu họ đề cử một ứng cử viên không phải Greeley. Tuy nhiên, Greeley nổi tiếng từ lâu là một nhân vật chống đối Đảng Dân chủ tích cực nhất, do đó đã làm giảm mức độ ủng hộ của các đảng viên Đảng Dân chủ với ứng cử viên Tổng thống của chính họ.

Một số đảng viên Đảng Dân chủ lo lắng rằng việc ủng hộ Greeley sẽ khiến đảng sụp đổ ngay lập tức, giống như việc Đảng Whig trên bờ vực sụp đổ đã hoàn toàn sụp đổ sau khi ủng hộ ứng cử viên của Nhất Vô Sở Tri Millard Fillmore vào năm 1856, mặc dù những người khác cảm thấy rằng Đảng Dân chủ đang ở vị thế mạnh hơn nhiều so với trường hợp của đảng Whig. Hơn nữa, đảng Whig dường như đã sụp đổ trước năm 1856 và nhiều người còn dự đoán (chính xác, như đã xảy ra) rằng Đảng Cộng hòa Tự do sẽ không tồn tại lâu dài do không khác biệt gì nhiều về mặt tư tưởng với Đảng Cộng hòa. Một nhóm người do James A. Bayard lãnh đạo đã tìm cách đề cử một liên danh khác với liên danh của Đảng Cộng hòa Tự do, nhưng phần lớn họ sau cùng cũng đồng ý ủng hộ Greeley. Đại hội, chỉ kéo dài 6 giờ trong 2 ngày, là đại hội của đảng lớn ngắn nhất trong lịch sử.

Đảng Cộng hòa Tự do và Đảng Dân chủ sau đó hoạt động cùng dưới một tên ở tất cả các bang ngoại trừ Louisiana và Texas. Ở những bang mà đảng Cộng hòa mạnh hơn, đảng Cộng hòa Tự do hoạt động sôi nổi hơn; trong khi ở những bang mà Đảng Dân chủ mạnh hơn, Đảng Dân chủ hoạt động tích cực hơn. Ngay cả các nhà lãnh đạo Đảng Dân chủ như Thomas F. Bayard, vốn phản đổi Greeley, sau cùng cũng ủng hộ Greeley.

Đề cử khác

Các ứng cử viên Tổng thống:

Đảng Cải cách Lao động

Đảng Cải cách Lao động chỉ mới được thành lập vào năm 1870 bởi Đại hội Liên đoàn Lao động Quốc gia với hy vọng nó sẽ tham gia cuộc bầu cử Tổng thống năm 1872. Trước cuộc bầu cử Tổng thống năm 1872, đảng đã tổ chức nhiều chi nhánh cấp tiểu bang và đạt được chút thành công. Một trong những chiến thắng quan trọng của nó là thành lập một liên minh đa số với Đảng Dân chủ tại Hạ viện New Hampshire vào năm 1871, trong đó William Gove, thành viên của đảng này, được bầu làm Chủ tịch.

Đại hội toàn quốc đầu tiên của đảng được tổ chức tại Columbus, Ohio vào ngày 22 tháng 2 năm 1872. Ban đầu, đã có khá nhiều tranh luận về việc liệu đảng có nên thực sự đề cử bất kỳ ai cho chức vụ Tổng thống vào thời điểm đó hay không, hay họ nên đợi Đảng Cộng hòa Tự do đề cử liên danh của mình trước. Sau cùng, họ đề cử David Davis làm Tổng thống do ông đang dẫn đầu các cuộc thăm dò của Đảng Cộng hòa Tự do vào thời điểm đó. Joel Parker, Thống đốc New Jersey, được đề cử làm Phó Tổng thống.

Mặc dù Davis không từ chối đề cử chức Tổng thống của đảng Cải cách Lao động, nhưng ông đã quyết định ưu tiên giành được đề cử Đảng Cộng hòa Tự do hơn, để ít nhất ông có thể được họ bảo trợ chống lưng. Sau đại hội của đảng Cộng hòa Tự do, ông không giành được đề cử Tổng thống nên đã điện báo cho đảng Cải cách Lao động và thông báo cho họ về ý định rút lui hoàn toàn khỏi cuộc bầu cử. Sau đó, Joel Parker tiếp bước Davis và cũng rút lui.

Dại hội thứ hai được tổ chức vào ngày 22 tháng 8 tại Philadelphia, nơi họ quyết định rằng thay vì phạm sai lầm tương tự một lần nữa, đảng sẽ hợp tác với Đảng Dân chủ Thẳng thắn mới thành lập gần đây. Sau cuộc bầu cử, các chi nhánh cấp tiểu bang của đảng ngày càng ít hoạt động hơn, và đến năm sau, đảng này giải tán. Hoạt động của đảng Cải cách Lao động vẫn tiếp tục đến năm 1878, khi các đảng viên Cải cách Lao động và Đồng bạc Xanh, cùng với các đảng khác, thành lập Đảng Quốc gia.

Đảng Dân chủ Thẳng thắn

Không muốn ủng hộ liên danh của đảng Dân chủ (Greeley/Brown), một nhóm hầu hết là đảng viên Đảng Dân chủ từ miền Nam đã tổ chức cái mà họ gọi là "đại hội" Đảng Dân chủ Thẳng thắn ở Louisville, Kentucky, vào ngày 11 tháng 8 năm 1872. Họ đề cử Charles O'Conor làm Tổng thống, người đã từ chối đề cử của họ qua điện tín; John Quincy Adams II cho chức Phó Tổng thống. Do không có thời gian để chọn người thay thế, đảng vẫn đề cử hai ứng cử viên. Họ nhận được 0,36% số phiếu phổ thông và không có phiếu trong Đại cử tri đoàn.

Đảng Quyền Bình đẳng

Victoria Woodhull được công nhận là người phụ nữ đầu tiên tranh cử Tổng thống. Bà được đề cử làm Tổng thống bởi Đảng Quyền Bình đẳng nhỏ. Frederick Doulass đã được đề cử làm Phó Tổng thống, mặc dù ông không tham dự Đại hội nhưng vẫn chấp nhận đề cử của đảng và đóng vai trò tích cực trong chiến dịch tranh cử.

Tổng tuyển cử

Chiến dịch

Chính quyền của Grant và những đảng viên Đảng Cộng hòa Cấp tiến của ông đã bị cáo buộc tham nhũng tràn lan, và Đảng Cộng hòa Tự do yêu cầu cải cách dân vụ và chấm dứt quá trình Tái thiết, bao gồm cả việc rút quân đội liên bang khỏi miền Nam. Cả Đảng Cộng hòa Tự do và Đảng Dân chủ đều thất vọng về ứng cử viên Greeley của họ. Là một nhà vận động kém cỏi với ít kinh nghiệm chính trị, sự nghiệp biên tập báo chí của Greeley đã khiến các đối thủ của ông có nhiều cơ hội để tấn công. Với những ký ức về những chiến thắng của mình trong Nội chiến, Grant dường như vẫn được công chúng yêu mến. Grant cũng có một ngân sách lớn cho chiến dịch của mình. Một nhà sử học từng nói rằng, "Chưa bao giờ một ứng cử viên nhận được nhiều tiền từ những người giàu có nhiều như Grant." Phần lớn quỹ chiến dịch của Grant đến từ các doanh nhân, bao gồm Jay Cooke, Cornelius Vanderbilt, Alexander Turney Stewart, Henry Hilton và John Astor.

Quyền Bầu cử của phụ nữ

Đây là cuộc bầu cử đầu tiên sau khi Hiệp hội Quốc gia về Quyền Bầu cử của phụ nữ (NWSA) và Hiệp hội Quyền Bầu cử của Phụ nữ Hoa Kỳ (AWSA) thành lập vào năm 1869. Do đó, các cuộc biểu tình đòi quyền bầu cử của phụ nữ trở nên phổ biến hơn. NWSA tổ chức hội nghị thường niên tại Thành phố New York vào ngày 9 tháng 5 năm 1872. Một số đại biểu đã ủng hộ Victoria Woodhull, người đã dành cả năm kể từ cuộc họp thường niên trước đó của NWSA để đi tới các vùng lân cận của Thành phố New York và phát biểu về lý do tại sao phụ nữ nên được phép bỏ phiếu. Các đại biểu đã chọn Victoria Woodhull ra tranh cử Tổng thống và Frederick Douglass làm Phó Tổng thống. Ông ấy đã không tham dự đại hội và không bao giờ chấp nhận đề cử, mặc dù ông ấy sẽ phục vụ với tư cách là Đại cử tri bầu Tổng thống trong Đại cử tri đoàn Hoa Kỳ cho bang New York. Woodhull đã có một loạt bài phát biểu xung quanh Thành phố New York trong chiến dịch tranh cử. Tài chính của bà ấy rất eo hẹp, và buộc phải vay tiền từ những người ủng hộ dù không thể trả lại cho họ. Vào một ngày trước cuộc bầu cử, Woodhull đã bị bắt vì "xuất bản một tờ báo tục tĩu" và vì vậy không thể bỏ phiếu cho chính mình. Woodhull thực ra chắc chắn không đủ tư cách để trở thành Tổng thống vào Ngày nhậm chức 4 tháng 3 năm 1873, không phải vì bà là phụ nữ, mà vì bà sẽ không đạt đến độ tuổi tối thiểu để trở thành Tổng thống theo quy định của Hiến pháp là 35 cho đến ngày 23 tháng 9 năm 1873; các nhà sử học do đó đã tranh luận về việc có nên coi các hoạt động của cô ấy là một chiến dịch bầu cử thực sự hay không. Woodhull và Douglass không được liệt kê trong "Kết quả Bầu cử" bên dưới, vì liên danh này nhận được số phiếu phổ thông không đáng kể và không nhận được bất kỳ phiếu đại cử tri nào. Ngoài ra, một số phụ nữ đã cố gắng bỏ phiếu trong cuộc bầu cử. Susan B. Anthony đã bị bắt khi bà đang cố gắng bỏ phiếu và bị phạt 100 đô la trong một phiên tòa sau đó.

Kết quả

nhỏ|400x400px|Kết quả theo quận,, được tô sắc theo phần trăm phiếu bầu: Đỏ dành cho Grant (Cộng hòa) và Xanh lam dành cho Greeley (Cộng hòa Tự do/Dân chủ). Grant đã tái đắc cử một cách dễ dàng trước Greeley, với cách biệt tỷ lệ phiếu phổ thông là 11,8% tương ứng với 763.000 phiếu bầu.

Grant cũng thắng phiếu Đại cử tri đoàn với 286 phiếu; trong khi Greeley giành được 66 phiếu đại cử tri. Greeley qua đời vào ngày 29 tháng 11 năm 1872, 24 ngày sau cuộc bầu cử nhưng trước khi bất kỳ đại cử tri nào đáng lý phải bầu cho ông (từ Texas, Missouri, Kentucky, Tennessee, Georgia và Maryland) có thể nhóm họp và bỏ phiếu. Sau đó, 63 đại cử tri đáng ra phải bầu cho Greeley đã bỏ phiếu cho các đảng viên Đảng Dân chủ khác: 18 người trong số họ bỏ phiếu bầu Tổng thống cho đồng tranh cử của Greeley, Benjamin Gratz Brown, và 45 người bỏ phiếu bầu Tổng thống cho 3 người không phải là ứng cử viên.

Trong số 2.171 quận, Grant thắng 1.335 trong khi Greeley thắng 833. Ba quận được chia đều giữa Grant và Greeley.

Tranh chấp

Trong phiên họp chung của Quốc hội để kiểm phiếu đại cử tri vào ngày 12 tháng 2 năm 1873, 5 bang đã phản đối kết quả bầu cử tại bang họ. Tuy nhiên, không giống như những phản đối sẽ được đưa ra vào năm 1877, những phản đối này sau cùng không ảnh hưởng đến kết quả của cuộc bầu cử.

Cuộc bầu cử này là lần cuối cùng mà Arkansas bỏ phiếu cho Đảng Cộng hòa cho đến năm 1972, và là cuộc bầu cử cuối cùng Arkansas bỏ phiếu chống lại Đảng Dân chủ cho đến năm 1968. Alabama và Mississippi sẽ không bầu cho Đảng Cộng hòa cho đến năm 1964, và họ sẽ không bỏ phiếu chống lại Đảng Dân chủ cho đến năm 1948. Bắc Carolina và Virginia sẽ không bỏ phiếu cho Đảng Cộng hòa cho đến năm 1928. West Virginia, Delaware và New Jersey sẽ không bỏ phiếu cho Đảng Cộng hòa cho đến năm 1896.

Bảng kết quả

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:United_States_Electoral_College_1872.svg

Tổng quan

(a) Những ứng cử viên này đã nhận được phiếu bầu từ các Đại cử tri vốn phải bầu cho Horace Greeley, người đã chết trước khi đại cử tri bỏ phiếu.

(b) Các phiếu bầu Phó Tổng thống của Brown đã được kiểm, nhưng các phiếu bầu Tổng thống của Horace Greeley đã bị bác bỏ vì ông không đủ điều kiện cho chức vụ Tổng thống do đã qua đời.

(c) Xem Kết quả theo liên danh bên dưới.

(d) 14 phiếu đại cử tri từ Arkansas và Louisiana đã bị bác bỏ. Nếu chúng không bị từ chối, Grant sẽ nhận được 300 phiếu đại cử tri trong tổng số 366, vượt 184 phiếu cần thiết để giành chiến thắng và ông sẽ trở thành ứng cử viên đầu tiên nhận được hơn 300 phiếu đại cử tri.

Phiếu bầu cho Phó Tổng thống

Biểu đồ Kết quả

Kết quả theo Liên danh

(a)Nguồn được sử dụng không đủ dữ liệu để xác định liên danh thắng 4 phiếu đại cử tri ở Missouri; do đó, các liên danh có thể được liệt kê với số phiếu đại cử tri tối thiểu và tối đa có thể giành được.

(b) Các phiếu bầu Phó Tổng thống của Brown đã được kiểm đếm, nhưng các phiếu bầu Tổng thống cho Horace Greeley đã bị từ chối vì ông không đủ điều kiện cho chức vụ Tổng thống do ông qua đời dù họ cùng là một liên danh tranh cử.

Kết quả theo địa lý

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:1872_Electoral_Map.png|trái|nhỏ|650x650px|Kết quả Bầu cử

File:1872_United_States_presidential_election_results_map_by_county_with_Liberal_Republican_colors.svg|Kết quả theo Quận, được tô sắc theo phần trăm phiếu bầu

Kết quả theo Bản đồ

File:PresidentialCounty1872Colorbrewer.gif|Kết quả theo quận File:RepublicanPresidentialCounty1872Colorbrewer.gif|Quận bầu cho Đảng Cộng hòa File:LiberalRepublicanPresidentialCounty1872Colorbrewer.gif|Quận bầu cho Đảng Cộng hòa Tự do/Đảng Dân chủ File:OtherPresidentialCounty1872Colorbrewer.gif|Quận bầu cho ứng cử viên "Khác" File:CartogramPresidentialCounty1872Colorbrewer.png|Tích đồ biểu thị kết quả theo quận File:CartogramRepublicanPresidentialCounty1872Colorbrewer.gif|Tích đồ biểu thị Quận bầu cho Đảng Cộng hòa File:CartogramLiberalRepublicanPresidentialCounty1872Colorbrewer.gif|Tích đồ biểu thị Quận bầu cho Đảng Cộng hòa Tự do/Đảng Dân chủ File:CartogramOtherPresidentialCounty1872Colorbrewer.gif|Tích đồ biểu thị Quận bầu cho ứng cử viên "Khác"

Kết quả theo bang

Nguồn: Dữ liệu từWalter Dean Burnham, Presidential ballots, 1836–1892 (Johns Hopkins University Press, 1955) pp 247–57.

Tiểu bang sít sao

Màu đỏ biểu thị bang đảng viên Cộng hòa Ulysses S. Grant thắng; Xanh biểu thị bang đảng viên Cộng hòa Tự do/Dân chủ Horace Greeley thắng.

Các bang có tỷ lệ chiến thắng dưới 1% (19 phiếu đại cử tri)

Maryland 0.69% (927 phiếu)

Virginia 0.98% (1,816 phiếu)

Các bang có tỷ lệ chiến thắng từ 1% đến 5% (32 phiếu đại cử tri)

Delaware 4.23% (924 phiếu)

Tennessee 4.32% (7,736 phiếu)

Arkansas 4.35% (3,446 phiếu)

West Virginia 4.46% (2,788 phiếu)

Connecticut 4.81% (4,619 phiếu)

Các bang có tỷ lệ chiến thắng 5% đến 10% (133 phiếu đại cử tri):

Kentucky 5.87% (11,229 phiếu)

Alabama 6.38% (10,828 phiếu)

Indiana 6.41% (22,515 phiếu)

New York 6.46% (53,456 phiếu)

Florida 7.04% (2,336 phiếu)

Ohio 7.09% (37,531 phiếu)

New Hampshire 8.33% (5,743 phiếu)

New Jersey 9.04% (15,200 phiếu)

Wisconsin 9.16% (18,517 phiếu)

Georgia 9.94% (13,806 phiếu)

Sự sụp đổ của Đảng Cộng hòa Tự do

Mặc dù tổ chức cấp quốc gia của đảng sụp đổ sau năm 1872, một số thành viên Đảng Cộng hòa Tự do vẫn tiếp tục phục vụ trong Quốc hội sau cuộc bầu cử năm 1872. Hầu hết các Dân biểu Đảng Cộng hòa Tự do cuối cùng đã gia nhập Đảng Dân chủ. Bên ngoài miền Nam, một số Đảng viên Đảng Cộng hòa Tự do tìm cách thành lập một đảng mới đối lập với Đảng Cộng hòa, nhưng Đảng viên Đảng Dân chủ không muốn rời đảng của họ và ngay cả những đảng tương đối thành công như Đảng Cải cách của Wisconsin sau cùng cũng sụp đổ. Ngay cả Đảng Cộng hòa Tự do Missouri vô cùng nổi tiếng cũng sụp đổ khi Đảng Dân chủ trở lại là đảng đối lập chính với Đảng Cộng hòa. Trong những năm tiếp theo, các đảng viên Cộng hòa Tự do trước đây đã trở thành thành viên có uy tín của cả hai đảng lớn.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1860** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 19, được tổ chức vào ngày 6 tháng 11 năm 1860. Trong một cuộc
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1832** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần thứ 12, được tổ chức từ ngày 2 tháng 11 đến ngày 5 tháng 12 năm
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1840** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần thứ 14, được tổ chức từ thứ sáu, ngày 30 tháng 10 đến thứ tư 2
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1848** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 16, được tổ chức vào thứ ba, ngày 7 tháng 11 năm 1848. Với
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1872** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 22, được tổ chức vào Thứ Ba, ngày 5 tháng 11 năm 1872. Bất
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1876** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 23, được tổ chức vào Thứ Ba, ngày 7 tháng 11 năm 1876, trong
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1892** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 27, được tổ chức vào thứ Ba, ngày 8 tháng 11 năm 1892. Nó
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1884** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 25, được tổ chức vào Thứ Ba, ngày 4 tháng 11 năm 1884. Trong
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1900** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 29, được tổ chức vào thứ Ba, ngày 6 tháng 11 năm 1900. Là
**Tổng thống Hoa Kỳ** (, viết tắt là POTUS) là nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu chính phủ của Hoa Kỳ. Tổng thống lãnh đạo chính quyền liên bang Hoa Kỳ và thống
**Nội chiến Hoa Kỳ** (, 12 tháng 4 năm 1861 – 9 tháng 5 năm 1865, còn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau), là một cuộc nội chiến diễn ra ở Hoa
**Tổng thống Thụy Sĩ**, hay chính thức là **Tổng thống Liên bang Thụy Sĩ** (còn gọi khác là **Chủ tịch Tổng Liên đoàn** **Thụy Sĩ**) (Đức: _Bundespräsident (in) der Eidgenossenschaft, Pháp:Président (e) de la Tổng
[[Tập tin:Faithless elector laws enforcement.svg|thumb|right|350 px|alt=Map of faithless elector laws in the US| **Luật về đại cư tri bất tín theo tiểu bang** ]] Trong các cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ, một **đại
**Cục Công viên Quốc gia**, cũng gọi là **Sở Công viên** hay **Sở Lâm viên** (tiếng Anh: _National Park Service_ hay viết tắt là **NPS**) là một cơ quan liên bang Hoa Kỳ đặc trách
phải|nhỏ|[[Nhà Nariño, nơi cư trú và trung tâm của chính quyền chính thức của tổng thống]] Đây là **danh sách các tổng thống Colombia**. Theo Hiến pháp Colombia năm 1991, các Tổng thống Colombia là
**John Calvin Coolidge, Jr.** (4 tháng 7 năm 1872 – 5 tháng 1 năm 1933), thường gọi là **Calvin Coolidge**, là một chính trị gia, luật sư, và là Tổng thống thứ 30 của Hoa
**Ulysses S. Grant** (tên khai sinh **Hiram Ulysses Grant**; ; 27 tháng 4 năm 182223 tháng 7 năm 1885) là một sĩ quan quân đội và chính trị gia người Mỹ, tổng thống thứ 18
Bức tranh này (khoảng năm 1872) do [[John Gast vẽ có tên _American Progress_ là một sự miêu tả mang tính biểu tượng về khái niệm **Vận mệnh hiển nhiên**. Trong hình là nàng Columbia,
nhỏ|Bản đồ của Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ mô tả sự mở rộng lãnh thổ của Hoa Kỳ và thời điểm gia nhập liên bang của các tiểu bang. Bản đồ có thể
**Quân hàm quân đội Hoa Kỳ** là hệ thống cấp bậc đang được sử dụng cho _sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ_ của quân chủng Lục quân, Hải quân, Không quân, Thủy quân
**Hawaii** (tiếng Hawaii: **Hawaii**) là tiểu bang Hoa Kỳ nằm hoàn toàn trên quần đảo Hawaii (ngày xưa được gọi quần đảo Sandwich bởi những người Châu Âu), nằm trong Thái Bình Dương cách lục
Lịch sử con người ở Hawaii bao gồm giai đoạn đầu định cư của người Polynesia, người Anh đến đảo, thống nhất, người nhập cư Âu–Mỹ và châu Á, việc lật đổ chế độ quân
**Skull & Bones** (hiểu nôm na: _Đầu lâu và Xương chéo_) là một tổ chức bí mật của hội sinh viên năm cuối cấp tại Viện Đại học Yale ở New Haven thuộc tiểu bang
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà
nhỏ|Quyền bầu cử của phụ nữ trên thế giới vào năm 1908 nhỏ| Cuộc diễu hành Phổ thông đầu phiếu, [[thành phố New York, ngày 6 tháng 5 năm 1912 ]] Phổ thông đầu phiếu
**Frederick Douglass** (tên khai sinh: **Frederick Augustus Washington Bailey**, khoảng tháng 2 năm 1818 – 20 tháng 2 năm 1895) là nhà cải cách xã hội, nhà hùng biện, nhà văn và chính khách người
**Thomas Paine** (tên khai sinh là **Thomas Pain**; 9 tháng 2 năm 1737 [OS 29 tháng 1 năm 1736] – 8 tháng 6 năm 1809) là một Nhà sáng lập người Mỹ gốc Anh, nhà
**Viện Đại học Yale** (tiếng Anh: _Yale University_), còn gọi là **Đại học Yale**, là viện đại học tư thục ở New Haven, Connecticut. Thành lập năm 1701 ở Khu định cư Connecticut, Yale là
**Rutherford Birchard Hayes** (4 tháng 10 năm 1822 - 17 tháng 1 năm 1893) là tổng thống thứ 19 của Hoa Kỳ từ năm 1877 đến năm 1881, và từng là dân biểu của Hạ
**Napoléon III** hay **Napoléon Đệ tam**, cũng được biết như **Louis-Napoléon Bonaparte** (tên đầy đủ là Charles Louis-Napoléon Bonaparte) (20 tháng 4 năm 1808 – 9 tháng 1 năm 1873) là tổng thống đầu tiên
Ngày **6 tháng 11** là ngày thứ 310 (311 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 55 ngày trong năm. ## Sự kiện *409 – Thanh Hà vương Thác Bạt Thiệu sát hại cha là
, hay **Thời đại Meiji**, là thời kỳ 45 năm dưới triều Thiên hoàng Minh Trị, theo lịch Gregory, từ 23 tháng 10 năm 1868 (tức 8 tháng 9 âm lịch năm Mậu Thìn) đến
:_Đối với pháp nhân hiện tại có tên Hợp chủng quốc México, hãy xem México_. **Đệ Nhị Cộng hòa Liên bang México** () là tên gọi được đặt cho các nỗ lực thứ hai để
**Bóng đá** là tên gọi chung của một nhóm bao gồm nhiều môn thể thao đồng đội khác nhau nhưng đều có liên quan tới việc đá một trái banh vào khung thành để ghi
**Philippines** (, tiếng Tagalog/tiếng Filipino: _"Pilipinas"_ hoặc _"Filipinas"_, Hán-Việt: _"Phi Luật Tân"_)_,_ tên gọi chính thức là **Cộng hòa Philippines** (tiếng Tagalog/tiếng Filipino: _Republika ng Pilipinas_; tiếng Anh: _Republic of the Philippines_) là một đảo
**Konrad Hermann Josef Adenauer** (5 tháng 1 năm 1876 - 19 tháng 4 năm 1967) là một chính trị gia người Đức. Dù có cuộc đời chính trị kéo dài 60 năm, bắt đầu từ
**Bóng bầu dục liên hiệp** (), **bóng bầu dục 15 người** (), hay chỉ đơn giản là **bóng bầu dục** (_rugby_), là một môn thể thao đồng đội cho phép va chạm có nguồn gốc
**** là một quốc gia độc lập tồn tại trong một thời gian ngắn do những cựu thần cùng quan chức của chính quyền Mạc phủ Tokugawa thành lập vào ngày 27 tháng 1 năm
**Liên bang hóa Úc** là một quá trình mà sáu thuộc địa tự quản của Anh Quốc gồm Queensland, New South Wales, Victoria, Tasmania, Nam Úc, và Tây Úc tạo thành một quốc gia. Các
**John Davison Rockefeller Sr.** (8 tháng 7 năm 183923 tháng 5 năm 1937) là một doanh nhân, nhà từ thiện và tỷ phú người Mỹ. Ông được coi là người Mỹ giàu có nhất mọi
Đài tưởng niệm Masaryk ở [[Praha.]] **Tomáš Garrigue Masaryk** (), (phiên âm tiếng Việt: Thô-mát Ga-ri-gu Ma-xa-rít) đôi khi cũng gọi là **Thomas Masaryk** trong tiếng Anh, (7.3.1850 – 14.9.1937) là chính trị gia, nhà
Ngày **4 tháng 2** là ngày thứ 35 trong lịch Gregory. Còn 330 ngày trong năm (331 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *266 – Ngụy Nguyên Đế Tào Hoán sai sứ giả dâng
**Alexander Turney Stewart** (12 tháng 10 năm 1803 – 10 tháng 4 năm 1876) là một doanh nhân người Ailen thành công, người đã kiếm được khối tài sản trị giá hàng triệu đô la
**Lyon** (phát âm [ljɔ̃]; phiên âm tiếng Việt: **Li-ông**) là thành phố toạ lạc ở phía đông nam nước Pháp, là nơi hợp lưu của hai con sông là sông Rhône và sông Saône. Lyon
**Síp** ( ; ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Síp**, là một đảo quốc nằm tại phần phía đông của biển Địa Trung Hải, đây là đảo có diện tích và dân số
**Honduras thuộc Anh** là thuộc địa Vương quốc Anh trên bờ biển phía đông của Trung Mỹ, phía nam Mexico, từ 1862 đến 1964, sau đó là thuộc địa tự quản, đổi tên thành Belize
Khu phố cổ Salzburg và Pháo đài Hohensalzburg **Salzburg** (Tiếng Đức Áo: ; ; nghĩa đen là "Salt Fortress" hay "Pháo đài muối"; tiếng Bayern: _Soizbuag_) là thủ phủ của tiểu bang cùng tên thuộc
**Tả Tông Đường** (chữ Hán: 左宗棠; bính âm: Zuǒ Zōngtáng, hoặc còn được đọc là Tso Tsung-t'ang; 10 tháng 11 năm 1812 – 5 tháng 9 năm 1885), tên tự là **Quý Cao** (季高), hiệu
nhỏ|Ngựa phi nước đại, hoạt hình sử dụng ảnh của Muybridge **Eadweard Muybridge** (; 9 tháng 4 năm 1830 – 8 tháng 5 năm 1904, tên khai sinh là **Edward James Muggeridge**) là một nhiếp
**Lịch sử Cuba** được đặc trưng bởi sự phụ thuộc vào các cường quốc bên ngoài như Tây Ban Nha, Hoa Kỳ và Liên Xô. Đảo Cuba là nơi sinh sống của nhiều nền văn