✨Barry Fitzgerald

Barry Fitzgerald

William Joseph Shields (sinh ngày 10 tháng 3 năm 1888 – 4 tháng 1 năm 1961), thường được biết đến với nghệ danh Barry Fitzgerald, là một nam diễn viên người Ireland. Với sự nghiệp trải dài gần bốn thập kỷ, ông xuất hiện trong các tác phẩm điện ảnh nổi bật như Bringing Up Baby (1938), The Long Voyage Home (1940), How Green Was My Valley (1941), The Sea Wolf (1941), Going My Way (1944), None but the Lonely Heart (1944) và The Quiet Man (1952). Với phim Going My Way, ông vừa đoạt giải Oscar cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất, vừa được đề cử giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất cho chính vai diễn ấy. Ông là anh trai của nam diễn viên người Ireland Arthur Shields. Năm 2020, ông được xếp thứ 11 trong danh sách những diễn viên điện ảnh vĩ đại nhất Ireland của The Irish Times.

Thân thế

nhỏ|Nơi Fitzgerald chào đời, nằm trên Đường Walworth, Portobello, Dublin Tên khai sinh của Fitzgerald là William Joseph Shields, ông sinh ra tại Đường Walworth, Portobello, Dublin, Ireland. Ông là con trai của Fanny Sophia (nhũ danh Ungerland) và Adolphus Shields. Cha ông là người Ireland, còn mẹ ông là người Đức. Ông là anh trai của nam diễn viên người Ireland Arthur Shields.

Fitzgerald theo học Đại học Skerry's College tại Dublin rồi đi làm công vụ, bắt đầu với vị trí nhân viên văn phòng cấp dưới tại Hội đồng Thương mại Dublin vào năm 1911. Sau đó ông đi làm ở văn phòng không tuyển người, ông chia sẻ: "Đúng là công việc dễ mà, cực kỳ nhàn rỗi".

Sự nghiệp

Nhà hát Abbey

Với sự quan tâm đến diễn xuất, ông bắt đầu có mặt tại các hội kịch nghệ nghiệp dư như Kincora Players. Ông cùng cậu em trai Arthur Shields đến Abbey vào năm 1915. Ông chọn nghệ danh Barry Fitzgerald để tránh rắc rối với cấp trên trong công vụ.

Tại Abbey, ông có vai diễn đột phá vào năm 1919, khi có mặt trong vở The Dragon của Lady Gregory. Tuy nhiên, trước năm 1929, ông vừa tiếp tục theo đuổi diễn xuất làm nghề bán thời gian, vừa giữ công việc ở công vụ vào ban ngày. Năm ấy, ông có mặt trong buổi ra mắt toàn thế giới vở Juno and the Paycock của nhà viết kịch Seán O'Casey. Fitzgerald thủ vai Đại úy Jack Boyle.

Năm 1925, ông nhận được nhiều lời tán dương nhờ màn diễn xuất trong vở Paul Twyning. Một năm sau, ông có mặt trong buổi ra mắt vở The Plough and the Stars với vai Fluther Good. Vở kịch dấy lên sự tranh cãi, gây bạo loạn và biểu tình. Một đêm nọ vào tháng 2 năm 1926, ba tay súng xuất hiện nhà mẹ Fitzgerald, đinh bắt cóc công và ngăn vở kịch được công diễn, nhưng lại không tìm được ông. Năm 1926, Fitzgerald có mặt trong vở The Would-Be Gentleman. Tại Abbey, ông sắm vai trong các vở kịch khác gồm The Far Off Hills, Shadow of a GunmanThe Playboy.

O'Casey từng sáng tác một vai dành riêng cho Fitzgerald trong vở The Silver Tassie, song nó bị nhà hát Abbey từ chối. Vở diễn được đưa vào sản xuất ở Luân Đôn vào năm 1929. Fitzgerald quyết định bỏ việc ở công vụ để tham gia khâu sản xuất. Ở tuổi 41, ông trở thành diễn viên toàn thời gian. Từ năm 1931 đến 1936, ông có mặt trong ba vở kịch của nhà viết kịch người Ireland Teresa Deevy. Ba vở kịch gồm A Disciple, In Search of ValourKatie Roche – hay còn được xem là tác phẩm kịch của Nhà hát Abbey.

Năm 1932, Fitzgerald trở về Hoa Kỳ cùng các nghệ sĩ Abbey Players, để xuất hiện trong Things That Are Caesar'sThe Far-off Hills. Năm 1926, Fitzgerald có mặt trong vở The Would-Be Gentleman. Sau Full Confession, Fitzgerald trở lại sân khấu Broadway với Kindred (1939–40) và một bản làm lại vở Juno and the Paycock (1940) với 105 buổi biểu diễn. Trở lại Hollywood, Fitzgerald sắm vai trong hàng loạt bộ phim của Universal: The Amazing Mrs. Holliday (1943), Two Tickets to London (1943) và Corvette K-225 (1943).

Going My Way và vươn tầm ngôi sao

phải|nhỏ|Fitzgerald và [[Maureen O'Hara trong phim The Quiet Man (1952)]] Fitzgerald bất ngờ được chọn đóng chính khi Leo McCarey tuyển mộ ông cùng Bing Crosby cùng sắm vai trong phim Going My Way do Paramount phát hành vào năm 1944. Tác phẩm gặt hài thành công lớn và diễn xuất vai Cha Fitzgibbon của Fitzegrald nhận được đề cử giải Oscar cho nam diễn viên phụ xuất sắc (giành chiến thắng chung cuộc) và giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc. Luật bầu chọn đã bị thay đổi ngay sau sự việc này để ngăn trường hợp hai đề cử cho chung một vai diễn. Vì là một người hăng hái chơi golf, sau đó ông vô tình làm rụng đầu tượng Oscar trong lúc tập cú golf swing. Trong Thế chiến II, tượng Oscar được làm bằng thạch cao thay vì đồng mạ vàng để giải quyết tình trạng thiếu kim loại thời chiến. Viện Hàn lâm đã tặng cho Fitzgerald một bức tượng thay thế.

Sau Going My Way, Paramount đã ký hợp đồng dài hạn với Fitzgerald. Hãng phim chọn ông đóng vai phụ I Love a Soldier (1944) và được giao một vai trong phim None But the Lonely Heart (1944) của RKO. Tháng 3 năm 1944, Fitzgerald dính líu vào một tai nạn xe hơi làm một phụ nữ tử vong và con gái của cô ấy bị thương. Ông bị truy tố tội ngộ sát, song được tuyên trắng án vào tháng 1 năm 1945 do thiếu bằng chứng.

Trở lại Paramount, Fitzgerald đóng vai phụ hỗ trợ vai chính của Alan Ladd trong phim Two Years Before the Mast, do John Farrow thực hiện vào năm 1944, song mãi đến 1946 mới được phát hành. Ông đóng vai hỗ trợ Betty Hutton trong các phim Incendiary Blonde (1945) và The Stork Club (1945). Giữa thời gian thực hiện hai phim này, ông sắm vai khách mời là chính mình trong phim Duffy's Tavern (1945) và được United Artists mượn để sắm vai chính trong And Then There Were None (1945), dựa trên tiểu thuyết và vở kịch của Agatha Christie. Tháng 1 năm 1945, cát-sê của ông được cho là 75.000 đô la Mỹ cho một phim.

Fitzgerald đóng thêm hai phim nữa cùng John Farrow: California (1947) với Ray Milland và Easy Come, Easy Go (1947) – trong phim này ông xếp đầu về số cát-sê nhận được. Paramount đã cho Fitzgerald tái ngộ với Bing Crosby trong phim Welcome Stranger (1947). Ông một lần nữa sắm vai khách mời là chính mình trong phim Variety Girl (1947).

Mark Hellinger mượn Fitzgerald để đóng vai chính trong phim đề tài cảnh sát The Naked City (1948) của Universal, và phim này đã thành công rực rỡ. Trở lại Paramount, ông tham gia vào các phim The Sainted Sisters (1948) và Miss Tatlock's Millions (1948), rồi lần thứ ba hợp tác đóng phim với Crosby trong Top o' the Morning (1949).

Fitzgerald tới Warner Bros. để đóng phim The Story of Seabiscuit (1949) với Shirley Temple, rồi sang diễn phim Union Station (1950) với William Holden và Silver City (1951) với Yvonne de Carlo. Ông có đầu đóng truyền hình với một tập phim của The Ford Theatre Hour mang tên "The White-Headed Boy" vào năm 1950.

Cuối sự nghiệp

Fitzgerald sang Ý để thủ vai trong phim hài Ha da venì... don Calogero (1952). John Ford đề tên ông xếp thứ ba về lượng cát-sê trong phim kinh điển The Quiet Man (1952) được ghi hình ở Ireland. Rồi ông đóng chung với De Carlo và David Niven trong phim Happy Ever After (1954).

Fitzgerald đóng truyền hình trong một số tập phim của Lux Video Theatre, General Electric TheaterAlfred Hitchcock Presents. Ông sắm vai phụ trong phim The Catered Affair (1956) của MGM và đứng đầu về số cát-sê trong phim hài Rooney (1958) của Anh. Fitzgerald đứng đầu số diễn viên nhận cát-sê trong phim hài Ireland Broth of a Boy (1959).

Những năm cuối đời

Fitzgerald chưa bao giờ kết hôn. Ở Hollywood, ông ở chung căn hộ với người đóng thế Angus D. Taillon (mất năm 1953). Năm 1959, Fitzgerald trở về sống ở Dublin, ông trú tại số 2 Seafield Ave, Monkstown. Tháng 10 năm ấy, ông trải qua ca phẫu thuật não. Ông dường như hồi phục song đến cuối năm 1960 lại nhập viện. Ông mất vì đau tim tại Bệnh viện St Patrick's, Phố James vào ngày 4 tháng 1 năm 1961.

Fitzgerald sở hữu hai ngôi sao trên Đại lộ Danh vọng Hollywood. Một ngôi sao ở số 6252 Hollywood Boulevard cho mảng điện ảnh và ngôi sao kia tại số 7001 Hollywood Boulevard cho mảng truyền hình.

Danh sách phim

Xuất hiện trên đài phát thanh

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**William Joseph Shields** (sinh ngày 10 tháng 3 năm 1888 – 4 tháng 1 năm 1961), thường được biết đến với nghệ danh **Barry Fitzgerald**, là một nam diễn viên người Ireland. Với sự nghiệp
**_Going My Way_** là một phim ca nhạc bi hài của hãng Paramount Pictures sản xuất năm 1944, do Leo McCarey đạo diễn, trong đó có ngôi sao Bing Crosby. Phim nói về một linh
"**What Is This Thing Called Love**?" là một bài hát phổ biến năm 1929 được Cole Porter viết cho phim ca nhạc _Wake Up and Dream_. Bài hát được Elsie Carlisle biểu diễn lần đầu
Ngày **10 tháng 3** là ngày thứ 69 (70 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 296 ngày trong năm. ## Sự kiện *947 – Lưu Tri Viễn xưng là hoàng đế, lập ra triều
**Eric Marlon Bishop** (sinh ngày 13 tháng 12 năm 1967), thường được biết đến rộng rãi là **Jamie Foxx**, là một diễn viên, diễn viên hài và ca sĩ người Mỹ. Năm 1991, anh tham
**Giải của Hội phê bình phim New York cho nam diễn viên xuất sắc nhất** (_New York Film Critics Circle Award for Best Actor_) là một trong các giải thưởng của Hội phê bình phim
**Giải Quả cằu vàng cho nam diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhất** là một trong các giải Quả cầu vàng mà Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho
**_How Green Was My Valley_** (tiếng Việt: **_Thung lũng của tôi xanh biết bao_**) là phim điện ảnh Mỹ do John Ford đạo diễn, kịch bản chuyển thể của Philip Dunne dựa trên tiểu thuyết
phải **Điện ảnh Hoa Kỳ** ra đời ngay từ cuối thế kỷ 19 và từ đó đã nhanh chóng trở thành một trong những nền điện ảnh hàng đầu thế giới cả về số lượng
**Giải Oscar cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất** (tiếng Anh: **Academy Award for Best Supporting Actor**) là một hạng mục trong hệ thống Giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ
phải|nhỏ|225x225px|Fay Bainter (hình trong bộ phim _[[Jezebel (phim)|Jezebel_ năm 1938) là người đầu tiên được đề cử hai giải Oscar trong cùng một năm. Cô giành chiến thắng hạng mục Nữ diễn viên phụ xuất
**Washington, D.C.**, tên chính thức là **Đặc khu Columbia** (), còn được gọi là **Washington** hoặc **D.C.**, là thủ đô và là đặc khu liên bang duy nhất của Hoa Kỳ. Nó tọa lạc trên
**Quốc hội Hoa Kỳ khóa 119** (tiếng Anh: _119th United States Congress_) là nhiệm kỳ hiện tại của nhánh lập pháp chính quyền liên bang Hoa Kỳ, gồm Thượng viện Hoa Kỳ và Hạ viện
**Quốc hội Hoa Kỳ khóa 118** (tiếng Anh: _118th United States Congress_) là hội nghị hiện tại của nhánh lập pháp của chính phủ liên bang Hoa Kỳ, bao gồm Thượng viện Hoa Kỳ và
Dưới đây là danh sách những cái chết đáng chú ý trong **tháng 5 năm 2011**. ## Tháng 5 năm 2011 ### 31 *Pauline Betz, 91, vận động viên quần vợt người Mỹ. [http://www.csnwashington.com/05/31/11/Tennis-legend-Pauline-Betz-Addie-passes-/landing.html?blockID=530815&feedID=9656] ###
Ngày **31 tháng 3** là ngày thứ 90 (91 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 275 ngày trong năm. ## Sự kiện ### Trong nước * 1028 – Loạn Tam vương (Vũ Đức Vương,
430x430px|thumb|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: [[Bão Katrina ập đến Vịnh Mexico; Lễ tang của Giáo hoàng Gioan Phaolô II diễn ra tại Thành Vatican; "Me at the zoo", video đầu tiên từng
Mùa thi đầu tiên của chuỗi chương trình **_American Idol_** lên sóng ngày 11 tháng 6, 2002 (với tên gọi ban đầu: **_American Idol: The Search for a Superstar_**, tạm dịch: _Thần tượng âm nhạc
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
300x300px|thumb| ## Sự kiện ### Tháng 1 *1 tháng 1: **Otto Stich trở thành tổng thống Thụy Sĩ. **Hiệp ước thương mại tự do giữa México, Hoa Kỳ và Canada. *3 tháng 1: Irkutsk, Nga.
nhỏ|_Phiến đất sét Đại hồng thủy_ từ Sử thi Gilgamesh, lấy từ tàn tích thư viện Ashurbanipal, thế kỉ thứ 7 TCN, hiện đang trưng bày ở [[Bảo tàng Anh]] **_Sử thi Gilgamesh_** là một
**The Homesman** là một bộ phim viễn Tây sắp phát hành của điện ảnh Mỹ, đạo diễn bởi Tommy Lee Jones, đồng viết kịch bản với Kieran Fitzgerald và Wesley Oliver, dựa trên tiểu thuyết
**Gilgamesh** (tiếng Akkad: 𒀭𒄑𒂆𒈦, _Gilgameš_; tiếng Sumer nguyên bản: 𒀭𒉋𒂵𒈩, _Bilgames_) là một vị vua trong lịch sử của thành bang Uruk của Sumer cổ đại, và là một nhân vật anh hùng trong thần
Có tất cả mười hai đội tuyển tham gia tranh tài môn **khúc côn cầu trên cỏ nam** tại **Thế vận hội Mùa hè 2016** ở Rio de Janeiro. Mỗi đội cử mười sáu vận
**Phongxiô Philatô** hay **Bôn-xơ Phi-lát** (; , _Pontios Pīlātos_) là tổng trấn thứ năm của tỉnh La Mã Judaea từ năm 26 tới năm 36 sau Công nguyên dưới thời hoàng đế Tiberius, và nổi