Bảo tàng Vũ trang ở Poznań (tiếng Ba Lan: Muzeum Uzbrojenia w Poznaniu) là một bảo tàng quân sự nằm trong Công viên Thành cổ, nơi chiếm giữ những gì còn lại của Pháo đài Winiary, tọa lạc tại Đại lộ Quân đội Poznań, Poznań, Ba Lan. Bảo tàng là một chi nhánh của Bảo tàng Độc lập Wielkopolska.
Lịch sử
Bảo tàng Vũ trang ở Poznań được thành lập vào năm 1965. Bảo tàng đã trải qua nhiều lần đổi tên: Bảo tàng Giải phóng Thành phố Poznań (từ năm 1967), Bảo tàng Thành cổ Poznań (từ năm 1991) và Bảo tàng Vũ trang (từ năm 1998). Năm 1985, Bảo tàng được hiện đại hóa và trang bị hai màn hình nhằm phục vụ khách tham quan xem video về quá trình diễn ra các trận chiến giành Poznań.
Bảo tàng đã được đưa vào danh sách các bảo tàng được lưu giữ bởi Bộ trưởng Bộ Văn hóa và Bảo vệ di sản quốc gia, theo số A.5b của Đạo luật ngày 21 tháng 11 năm 1996 về bảo tàng.
Triển lãm
trái|nhỏ|Bảo tàng Vũ trang tại Thành cổ ở Poznań (2019)
Bộ sưu tập của Bảo tàng Vũ trang ở Poznań hiện đang bao gồm một số lượng lớn các thiết bị quân sự, bao gồm: xe tăng, ô tô, máy bay, trực thăng, pháo và đại bác. Một trong những hiện vật có giá trị nhất là hệ thống phóng tên lửa BM-13-16 "Katyusha" của Liên Xô dựa trên xe tải Studebaker US-6 của Hoa Kỳ được sản xuất vào năm 1944. Hiện tại, đây là bệ phóng tên lửa duy nhất còn sót lại ở Ba Lan và Châu Âu.
Bảo tàng Vũ trang ở Poznań là một trong những bảo tàng nổi tiếng nhất ở Poznań. Hàng năm, Bảo tàng đón hơn 40.000 khách tham quan.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bảo tàng Vũ trang ở Poznań** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Uzbrojenia w Poznaniu_) là một bảo tàng quân sự nằm trong Công viên Thành cổ, nơi chiếm giữ những gì còn lại của Pháo đài
**Bảo tàng trang phục lịch sử Ba Lan** - (tiếng Ba Lan: _Muzeum Historyii Ubioru_ _w Poznaniu_ [m'ooz'e'oom h'eest'or'ee'ee 'oob'ee'or'oo]) là một bảo tàng tư nhân nằm trong một nhà chung cư trên đường Kwiatowa
**Bảo tàng Săn bắn và Tự nhiên** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Przyrodniczo-Łowieckie_) là một bảo tàng thiên nhiên tọa lạc tại số 12 Phố Akacjowa, làng Uzarzewo, xã Swarzędz, huyện Poznański, tỉnh Wielkopolskie, Ba Lan.
**Xe tăng Iosif Stalin** (hay **Xe tăng IS**), là một loại xe tăng hạng nặng được Liên bang Xô viết phát triển trong Thế chiến II. Những chiếc xe tăng thuộc loại này thỉnh thoảng
**Vườn thú cũ ở Poznań** (tiếng Ba Lan: _Stare Zoo w Poznaniu_) là một trong những vườn bách thú lâu đời nhất ở Ba Lan, nằm ở thành phố Poznań, Voivodeship Greater Ba Lan. Nó
**Biểu tình Poznań 1956**, còn gọi là **Tháng Sáu Poznań** (), là cuộc biểu tình đầu tiên trong số các cuộc biểu tình lớn chống lại chính quyền cộng sản của Cộng hòa Nhân dân
**Sự kiện năm 1956 ở Hungary**, còn gọi là **Cuộc khủng hoảng ở Hungary** **Cách mạng Hungary năm 1956** Hungary năm 1956''' là một cuộc bạo động đồng thời trên cả nước kéo dài từ
**Các ngày lễ ở Ba Lan** được quy định bởi Đạo luật Ngày không làm việc ngày 18 tháng 1 năm 1951 (Ustawa z dnia 18 stycznia 1951 o dniach wolnych od pracy; Tạp chí
thumb|Nguyên bản của [[Quốc kì Đức: Cổ vũ cho cuộc cách mạng ở Berlin, ngày 19 tháng 3, 1848]] **Cách mạng 1848 – 1849** tại các bang nói tiếng Đức, giai đoạn mở đầu còn
**Đệ nhị Cộng hòa Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan** ()**,** là một quốc gia ở Trung và Đông Âu, tồn tại từ ngày 7 tháng 10 năm 1918 đến ngày 6
**Xe điện nhanh Poznań** (****, **PST**, không chính thức: **PeSTka**) là tuyến xe điện nhanh dài trong thành phố Poznań, Ba Lan. Đường ray nằm trong một đoạn cắt hoặc trên một cầu vượt, các
**Cộng hòa Nhân dân Ba Lan** (1952–1989), trước đây là **Cộng hòa Ba Lan** (1944–1952), là một quốc gia ở Trung Âu tồn tại như tiền thân của Cộng hòa Ba Lan dân chủ hiện
nhỏ|Bảo tàng quân đội nhỏ|Màn hình điêu khắc: _Nierozpoznani_ ("Những người không được công nhận") của Magdalena Abakanowicz **Công viên Cytadela** (tiếng Ba Lan cho _thành cổ_) ở Poznań (phía tây Ba Lan) là một
**Xe tăng T–34** là một xe tăng hạng trung sản xuất bởi Liên Xô từ năm 1940 đến năm 1958, chủ yếu được sử dụng trong Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại (1941-1945). T-34 đã
**Đế quốc Nga** () là một quốc gia tồn tại từ năm 1721 đến khi Chính phủ lâm thời lên nắm quyền sau cuộc Cách mạng Tháng Hai năm 1917. Là đế quốc lớn thứ
**Josef Mengele** (; 16 tháng 3 năm 19117 tháng 2 năm 1979), còn được biết đến với biệt danh **Thiên thần Chết** (), là một sĩ quan _Schutzstaffel_ (SS) và bác sĩ quân y người
**Pavel Alekseyevich Belov** (; 18 tháng 2 năm 1897 - 3 tháng 12 năm 1963) là một Thượng tướng Quân đội Liên Xô và Anh hùng Liên Xô. Ông được xem là một trong những
**Sturmgeschütz IV**_(StuG-IV)_(Sd.Kfz.167) là một loại pháo tự hành xung kích phục vụ cho lực lượng Đức Quốc xã trong thế chiến II. thumb|StuG-IV tại bảo tàng Orła Białego ## Phát triển Dự án phát triển
**_Gazeta Wyborcza_** (; _Electoral Gazette_ bằng tiếng Anh) là một tờ báo phát hành hàng ngày được xuất bản tại Warsaw, Ba Lan. Bao trùm toàn bộ các tin tức chính trị, quốc tế
**Marian Adam Rejewski** (; 16 tháng 8 năm 1905 - 13 tháng 2 năm 1980) là một nhà toán học và mật mã học người Ba Lan, người vào cuối năm 1932 đã tái
**Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan**, là một quốc gia có chủ quyền ở Trung Âu, tiếp giáp với Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện
**Casimir III Vĩ đại** (tiếng Ba Lan: Kazimierz III Wielki; 30 tháng 4 năm 1310 – 5 tháng 11 năm 1370) làm vua Ba Lan từ năm 1333 đến năm 1370. Ông là con trai
**Chiến dịch Wisła – Oder** là chiến dịch tấn công chiến lược lớn của Quân đội Xô Viết trong Chiến tranh Xô-Đức, chiến dịch này diễn ra trong thời gian từ 12 tháng 1 đến
nhỏ|221x221px|[[Đường sắt Bắc Nam tại Việt Nam, hiện nay tuyến đường sắt chính này vẫn sử dụng loại khổ hẹp]] Một **đường sắt khổ hẹp** là một tuyến đường sắt có khổ đường hẹp hơn
**Tháng Mười Ba Lan**, còn gọi là **Tháng Mười năm 1956**, **Giải đông Ba Lan** hay **Giải đông Gomulka**, là cải cách chính trị Ba Lan trong nửa sau năm 1956, vài nhà khoa học
**Kazimierz IV Jagiellończyk** (tiếng Ba Lan: Kazimierz IV Andrzej Jagiellończyk ; tiếng Lithuania: Kazimieras Jogailaitis; 30 tháng 11 năm 1427 - 07 tháng 6 năm 1492) là vua của Ba Lan và là Đại công
**Aleksandr Sergeyevich Pushkin** (tiếng Nga: , 6 tháng 6 năm 1799 – 10 tháng 2 năm 1837) là một nhà thơ, tiểu thuyết gia kiêm nhà soạn kịch người Nga. Được đánh giá là một
**Robert Lewandowski** (; sinh ngày 21 tháng 8 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm cho câu lạc bộ
**Paul Ludwig Hans Anton von Beneckendorff und von Hindenburg** (), còn được biết đến ngắn gọn là **Paul von Hindenburg** (, tên phiên âm là **Hin-đen-bua** (2 tháng 10 năm 1847 - 2 tháng 8
**Heinrich Luitpold Himmler** hay có tên phiên âm dựa theo tiếng Đức là **Hen-rích Him-le** (; 7 tháng 10 năm 1900 – 23 tháng 5 năm 1945) là _Reichsführer_ (Thống chế SS) của _Schutzstaffel_ (Đội cận
**Chiến dịch Lyublin–Brest** hay **Chiến dịch Lublin-Brest** là một chiến dịch quân sự diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức do Hồng quân Liên Xô tổ chức nhằm tiếp tục tấn công vào Cụm tập đoàn
**Hans Otto Georg Hermann Fegelein** (30 tháng 10 năm 1906 - 28 tháng 4 năm 1945) là một chỉ huy cấp cao trong Waffen-SS của Đức Quốc xã. Ông cũng là thành viên trong đoàn
**Công quốc Warszawa** (tiếng Ba Lan: _Księstwo Warszawskie_; tiếng Pháp: _Duché de Varsovie_; tiếng Đức: _Herzogtum Warschau_; tiếng Nga: _Варшавское герцогство_, Varshavskoye gertsogstvo) là một nhà nước tại Ba Lan được thành lập bởi Napoléon
**Khởi nghĩa Warszawa** () là một cuộc nổi dậy diễn ra trong thế chiến thứ hai do lực lượng kháng chiến Ba Lan Armia Krajowa (**AK**) tiến hành để giải phóng Warszawa từ tay Đức
**Vườn quốc gia Wielkopolski** ( hay Vườn quốc gia Greater Ba Lan) là một Công viên Quốc gia trong khu vực Wielkopolska (Greater Ba Lan) ở phía tây trung tâm Ba Lan, khoảng 15 km phía
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
phải|nhỏ|Bức _[[Người Vitruvius_ của Leonardo da Vinci thể hiện ảnh hưởng của các tác giả cổ đại lên những nhà tư tưởng thời Phục Hưng. Dựa trên những đặc điểm miêu tả trong cuốn _De
[[Tập tin:Bibliothèque de l'Assemblée Nationale (Lunon).jpg|thumb|upright=1.15|Một Thư viện của Palais Bourbon tại Paris, Pháp]] upright=1.15|thumb|Một thư viện ở [[Oxford, Anh]] Một **thư viện** là một kho sưu tập các nguồn thông tin, được chọn lựa
**Hermann Hoth** (1885-1971) là một Đại tướng Lục quân Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông là một trong những chỉ huy hàng đầu của binh chủng Tăng-Thiết giáp Đức, đã dẫn dắt
**PK** (tiếng Nga: **П**улемёт **К**алашникова, Pulemyot Kalashnikova) là loại súng máy đa năng được thiết kế từ thời Liên Xô và hiện tại Nga vẫn sử dụng. Loại súng này được giới thiệu vào năm
nhỏ|Thiêu sống ba "phù thủy" ở [[Baden, Thụy Sĩ|Baden, Thụy Sĩ (1585), Johann Jakob Wick]] **Săn phù thủy** hay **thanh trừng phù thủy** là cuộc săn lùng những người được gắn mác phù thủy ở
**Mạng từ** là một cơ sở dữ liệu từ vựng tiếng Anh. Nó nhóm các từ tiếng Anh thành các tập hợp đồng nghĩa gọi là loạt đồng nghĩa, cung cấp các định nghĩa ngắn
**Tadeusz Mazowiecki** (; 18 tháng 4 năm 1927 - 28 tháng 10 năm 2013) là một tác giả, nhà báo, nhà từ thiện và chính trị gia dân chủ - Cơ đốc giáo người Ba
**Heinrich Kurt Alfons Willy Eberbach** (24 tháng 11 năm 1895 – 13 tháng 7 năm 1992) là Thượng tướng Thiết giáp quân đội Đức thời Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông là một cộng
**Hamazasp Khachaturi Babadzhanian** (; 1906-1977), hay **Amazasp Khachaturovich Babadzhanyan** () trong tiếng Nga), là một lãnh đạo quân sự Liên Xô người gốc Armenia, hàm Chánh nguyên soái binh chủng thiết giáp, Anh hùng Liên
**Nhạc thế giới** hay **nhạc toàn cầu**, **nhạc quốc tế** (tiếng Anh: _world music_, _global music_ hay _international music_) là một thuật ngữ có nhiều định nghĩa đa dạng khác nhau, nhưng thường chủ yếu
phải|nhỏ|300x300px| Gan lợn với hành tây xào và [[Xúp cà chua|súp cà chua tại một quán sữa ở Poznań ]] Một **_bar mleczny_** - nghĩa đen là "quán bar sữa" trong tiếng Ba Lan (mặc
**Darwin Gabriel Núñez Ribeiro** (; sinh ngày 24 tháng 6 năm 1999) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Uruguay hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm cho câu lạc
**Stanislav Gilyarovich Poplavsky** (; 22 tháng 4 năm 1902 - 10 tháng 8 năm 1973), hay **Stanisław Popławski** trong tiếng Ba Lan, là một tướng lĩnh trong quân đội Liên Xô và Ba Lan. ##
**Tập đoàn quân số 8** (Tiếng Đức: **_8. Armee / Armeeoberkommando 8 / A.O.K. 8_**) là một đơn vị cấp Tập đoàn quân của Đức trong Thế chiến thứ nhất. Nó được triển khai ở