nhỏ|227x227px|Bảo tàng Khảo cổ học Ai Cập Petrie
Bảo tàng Petrie về Khảo cổ học Ai Cập là một bộ phận của trường University College London (UCL) tại Anh. Bảo tàng lưu giữ hơn 80.000 vật thể và được xếp vào danh sách những bộ sưu tập hàng đầu thế giới về những món cổ vật đến từ Ai Cập và Sudan.
Lịch sử
Bảo tàng Petrie về Khảo cổ học Ai Cập được thành lập vào năm 1892, được coi là một nguồn tài liệu giảng dạy cho khoa Khảo cổ học và Triết học Ai Cập tại Đại học Cao đẳng Luân Đôn. Bộ sưu tập ban đầu được quyên tặng bởi Amelia Edwards, một nữ tiểu thuyết gia người Anh.
Vị giáo sư đầu tiên, William Matthew Flinders Petrie, đã tiến hành nhiều cuộc khai quật quan trọng tại Ai Cập. Vào năm 1913, ông đã bán bộ sưu tập cổ vật Ai Cập của mình cho Đại học Cao đẳng Luân Đôn, và biến nơi đây trở thành một trong những bảo tàng nổi tiếng hàng đầu bên ngoài Ai Cập.
Ban đầu, bảo tàng không được mở cửa cho công chúng, khách tham quan của bảo tàng chính là những sinh viên và học giả. Trong Thế chiến thứ hai (1939 - 1945), toàn bộ cổ vật đều được di dời ra khỏi Luân Đôn để giữ an toàn. Vào đầu thập niên 1950, bộ sưu tập cổ vật đã được chuyển về một nơi mới, nhưng vẫn nằm sát thư viện của trường Đại học Cao đẳng.
Triển lãm
Bảo tàng được chia thành 3 phòng trưng bày. Phòng chính là nơi trưng bày những tượng nhỏ, cùng với những bức chân dung của xác ướp và những mảnh vỡ của các tấm bia. Phòng thứ hai là bộ sưu tập những đồ vật bằng gốm sứ. Phòng trưng bày thứ ba nằm dọc theo một cầu thang dẫn xuống lối thoát hiểm, do một số hiện vật nhạy cảm với ánh sáng, được cất trong tủ kính.
Nhiều hiện vật đã được số hóa và có thể được xem trực tuyến.
file:On either side of this small and narrow hall, there are displaying cases, containing fragments and slabs of stelae. This is seen immediately after you pass through the information desk.JPG|Mảnh vỡ của những tấm bia
file:You will see this displaying case when you immediately enter into the Museum; it is next to the information desk. There are many figurines and statuettes.JPG|Những pho tượng nhỏ
file:Upper part of a statuette of an Egyptian man and his wife. 18th Dynasty. From Egypt. From the Amelia Edwards Collection. Now housed in the Petrie Museum of Egyptian Archaeology, London.jpg|Tượng bán thân của hai vợ chồng thuộc Vương triều thứ 18
file:PelermoStoneFragment-PetrieMuseum.png|Phiến đá Palermo tại Bảo tàng Petrie
file:Mummy portrait of a Petrie's red youth from Fayum, Hawara. Roman Period. Petrie Museum.jpg|Chân dung một xác ướp (Hawara)
Sách tham khảo
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|227x227px|Bảo tàng Khảo cổ học Ai Cập Petrie **Bảo tàng Petrie về Khảo cổ học Ai Cập** là một bộ phận của trường University College London (UCL) tại Anh. Bảo tàng lưu giữ hơn 80.000
thumb|[[Đấu trường La Mã, Alexandria, Ai Cập.]] **Khảo cổ học** (tiếng Hán ) hay còn gọi là **bác cổ** là ngành khoa học nghiên cứu hoạt động của con người trong quá khứ, thường bằng
thumb|Chân dung Flinders Petrie do [[Philip de László|Philip Alexius de Laszlo vẽ năm 1934]] thumb|Đồ gốm Ai Cập sơn đỉnh màu đen đặc biệt của thời kỳ tiền vương triều gắn với hệ thống xác
**Lam Ai Cập** hay **xanh Ai Cập** là tên gọi để chỉ màu có từ **bột màu lam Ai Cập** hay **calci đồng silicat** (CaCuSi4O10 hoặc CaOCuO(SiO2)4 (calci đồng tetrasilicat)), một bột màu được sử
**Hawara** (tiếng Ả Rập: هوارة) là một di chỉ khảo cổ ở Ai Cập nằm ở phía nam thành phố Faiyum. Nơi đây nổi tiếng với những bức chân dung còn sót lại được vẽ
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
**Nekhen** hay **Hierakonpolis** (; _hierakōn polis_, "thành phố diều hâu", , _Al-Kom Al-Aħmar_, "gò đất đỏ") là thủ đô tôn giáo và chính trị của Thượng Ai Cập vào cuối thời kỳ tiền Triều đại
**Meidum**, **Maydum** hay **Maidum** (tiếng Ả Rập: ميدوم) là một di chỉ khảo cổ ở Hạ Ai Cập. Đây là khu nghĩa trang hoàng gia được sử dụng vào thời Cổ vương quốc, bao gồm
**Menkheperre Necho I** (tiếng Ai Cập: **Nekau**,) (? - 664 trước Công nguyên gần Memphis) là một vị vua ở thành phố Sais của Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua bản địa đầu
**Seth-Peribsen** (còn được gọi là **Ash-Peribsen, Peribsen** và **Perabsen)** là tên serekh của một vị vua Ai Cập thuộc vương triều thứ hai (khoảng từ năm 2890- năm 2686 trước Công nguyên) Tên hoàng gia
**Niên đại học** là khoa học về trật tự phát sinh sự kiện lịch sử theo thời gian. **Niên đại học đại cương** là khoa học định vị và dung giải chuỗi thời gian của
**Amarna** (tiếng Ả Rập: العمارنة, _al-ʿamārnah_) là một thành phố cổ xưa ở Ai Cập được xây dựng bởi pharaon Akhenaten của Vương triều thứ 18 và bị bỏ hoang ngay sau cái chết của
**Semerkhet** (?—2960 TCN) là tên Horus của một vị vua Ai Cập thuộc Vương triều thứ nhất. Nhà sử học Manetho đã ghi lại rằng đã có nhiều thiên tai xảy ra dưới vương triều
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Unas** hoặc **Wenis**, hay còn được phát âm là **Unis** (cách viết theo tiếng Hy Lạp của **Oenas** hoặc **Onnos**), là một pharaon Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ chín và cũng
**Shepseskare** hoặc **Shepseskara** (có nghĩa là "Cao quý thay khi là linh hồn của Ra") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư hoặc thứ năm của
**Maaibre Sheshi** (cũng là **Sheshy**) là một vị vua của các vùng đất thuộc Ai Cập trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Vương triều, vị trí trong biên niên sử, khoảng thời gian và
**Userkare** (còn được gọi là **Woserkare**, có nghĩa là "Hùng mạnh khi là linh hồn của Ra") là vị pharaon thứ hai của vương triều thứ sáu, ông chỉ trị vì trong một thời gian
**Sekhemre Khutawy Sobekhotep** (xuất hiện trong hầu hết các nguồn như là **Amenemhat Sobekhotep**; ngày nay được tin là **Sobekhotep I**; được biết đến là **Sobekhotep II** trong các nghiên cứu cũ) là một vị
**Den**, còn được gọi là **Hor-Den**, **Dewen** và **Udimu** (T.K. 30 TCN—2995 TCN), là tên Horus của một vị vua thuộc Vương triều thứ nhất của Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua được
**Djer** (3115?—3040 TCN?) được coi là vị pharaon thứ ba thuộc vương triều đầu tiên của Ai Cập cổ đại. Ông sống vào khoảng giữa thế kỷ 31 TCN và cai trị trong khoảng 40
**Deir el-Bahari** hoặc **Dayr al-Bahri** ( _al-Dayr al-Baḥrī_ "Tu viện phía Bắc") là một quần thể các đền thờ phục vụ cho tang lễ và tưởng niệm, và các lăng mộ nằm trên bờ tây
**Hor-Aha** (3100 TCN—3037 TCN; hoặc **Aha** hay **Horus Aha**) được coi là vị pharaon thứ hai thuộc Vương triều thứ nhất của Ai Cập cổ đại. Ông sống vào khoảng thế kỷ 31 TCN và
**Kim tự tháp Senusret III**, được xây dựng trong khu nghĩa trang hoàng gia Dahshur và nằm ở phía đông bắc Kim tự tháp Đỏ. Nó vượt xa cả về kích thước lẫn quy mô
**Khuiqer** là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông chỉ được biết đến nhờ vào một rầm đỡ bằng đá vôi có khắc một phần tước hiệu hoàng gia của ông, nó được Flinders
Đại tá **Thomas Edward Lawrence**, (16 tháng 8 năm 1888 – 19 tháng 5 năm 1935), thường được gọi là **T. E. Lawrence**, là một sĩ quan Quân đội Anh nổi tiếng vì vai trò
nhỏ|phải|Cuộn giấy cói có chép về Sách Abraham nhỏ|phải|Các ký tự chi tiết trong sách Abraham **Sách Abraham** (_Book of Abraham_) là văn bản tôn giáo của giáo phái Mặc Môn giáo gồm một tập
nhỏ|250x250px| Bát Trung Quốc với trang trí của "Ba Người bạn"; 1426-1435 trước Công nguyên; sứ với trang trí màu xanh tráng men; đường kính: 30,2 cm; Bảo tàng nghệ thuật Cleveland (Hoa Kỳ) **Bát