✨Bánh Thiểm Tây

Bánh Thiểm Tây

nhỏ|phải|Bánh Thiểm Tây nhỏ|phải|Vỏ bánh Thiểm Tây Bánh Thiểm Tây (tiếng Trung: 肉夹馍/ròujiāmó, nghĩa là bánh kẹp thịt) là một món thức ăn đường phố có nguồn gốc từ tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc, loại bánh này được xem là một trong những món ăn đường phố lâu đời nhất của Trung Quốc, được cho là đã xuất hiện từ thời nhà Tần còn việc băm thịt được cho có nguồn gốc từ thời nhà Chu bên Tàu, loại bánh này được ví như "Hamburger Trung Quốc" do có kết cấu gồm vỏ bánh mì, nhân kẹp thịt, sốt như kiểu bánh mỳ kẹp kiểu phương Tây. Tuy nhiên, vì con người đã biết cách chế biến nhồi thịt vào bánh mì trên khắp thế giới trong nhiều thế kỷ nên không biết điều này được thực hiện đầu tiên ở phương nào. Năm 2016, bánh mì kẹp Thiểm Tây được chính quyền Thiểm Tây công nhận là di sản văn hóa cấp tỉnh.

Đặc điểm

Bánh làm từ bột mì, có dạng khối dẹt, hình tròn, được nướng giòn rộp, kẹp bên trong là thịt hầm thấm đẫm gia vị đặc trưng. Bột được nhào kỹ, ủ đủ thời gian để đạt độ đàn hồi tốt, sau đó cán mỏng. Vỏ bánh trước khi nhồi nhân sẽ phết dầu và nướng ở 200 độC trong 3 phút. Cách nướng này giúp bánh giòn bên ngoài nhưng vẫn giữ được độ mềm bên trong, khác với phương pháp chiên ngập dầu truyền thống. Bánh có hương vị đậm đà, lớp vỏ bánh giòn cùng phần nhân thịt hầm mềm. Bánh Thiểm Tây có nhiều phiên bản nhân, từ thịt heo, thịt bò đến thịt cừu. Phần nhân làm từ chân giò heo và thăn bò giúp thịt khi hầm vẫn giữ nguyên thớ, không bị nát, có nạc, có mỡ và da để tạo độ béo vừa phải và trông núng nính. Thịt ướp với quế, hồi, dầu hào, nước tương và nhiều loại gia vị khác, ninh 12 tiếng, món có hơn 30 loại hương liệu, vị cay và nhiều dầu mỡ. Khi làm bánh, thịt được lấy một phần để băm nhỏ, trộn đều với nước sốt để giữ độ mọng. Nhân thịt heo sẽ có thêm rau tần ô (cải cúc), củ cải vàng và sa tế ớt, thay vì ớt xanh. Loại bánh nhân bò không có rau xanh, thay củ cải vàng bằng dưa chua, kết hợp cùng sa tế và bơ đậu phộng, tạo nên hương thơm và vị béo ngậy.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Bánh Thiểm Tây nhỏ|phải|Vỏ bánh Thiểm Tây **Bánh Thiểm Tây** (tiếng Trung: 肉夹馍/_ròujiāmó_, nghĩa là _bánh kẹp thịt_) là một món thức ăn đường phố có nguồn gốc từ tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc, loại
**Sơn Tây** (, ; bính âm bưu chính: _Shansi_) là một tỉnh ở phía bắc của Trung Quốc. Năm 2018, Sơn Tây là tỉnh đứng thứ mười tám về số dân, đứng thứ hai mươi
**Tây Hạ** (chữ Hán: 西夏, bính âm: _Xī Xià_; chữ Tây Hạ: x20px|link= hoặc x20px|link=) (1038-1227) là một triều đại do người Đảng Hạng kiến lập trong lịch sử Trung Quốc. Dân tộc chủ thể
**Định Tây** () là một địa cấp thị (thành phố cấp địa khu) thuộc tỉnh Cam Túc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Diện tích 20.300 km², dân số 2.960.000 người. Định Tây là một trọng
**Mông Cổ chinh phục Tây Hạ** hay **Chiến tranh Mông - Hạ** là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế quốc Mông Cổ và vương quốc Tây Hạ của người Đảng Hạng. Với sự
**Tây Ngụy** (tiếng Trung:西魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của nhà Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ miền Bắc Trung Quốc từ năm 535 tới năm 557.
**Tây Hạ Cảnh Tông** (chữ Hán: 西夏景宗; 7 tháng 6, 1003-9 tháng 1, 1048), tên thật là **Thác Bạt Nguyên Hạo** (拓跋元昊), sau lấy quốc tính của nhà Đường thành **Lý Nguyên Hạo** (李元昊) và
**Trương Hiến Trung** (chữ Hán: 张献忠, 01 tháng 1, 1600 – 02 tháng 1, 1647), tên tự là **Bỉnh Trung**, hiệu là **Kính Hiên**, người bảo Giản, huyện Liễu Thụ, vệ Duyên An, là lãnh
**Tập Cận Bình** (giản thể: 习近平; phồn thể: 習近平; bính âm: _Xí Jìnpíng_; phát âm: [ɕǐ tɕînpʰǐŋ], sinh ngày 15 tháng 6 năm 1953) là một chính trị gia người Trung Quốc. Ông hiện đang
**Mã Siêu** (chữ Hán: 馬超, bính âm: Mǎ Chāo, 176-222), tự **Mạnh Khởi** (孟起), là một võ tướng cuối thời Đông Hán, đầu đời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông mang trong mình
**Đường Cao Tổ** (chữ Hán: 唐高祖, hiệu là **Lý Uyên** (李淵), biểu tự **Thúc Đức** (叔德), 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong
**Hạ** là một quốc gia thời Ngũ Hồ Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc do Hách Liên Bột Bột (赫连勃勃), thủ lĩnh bộ lạc Thiết Phất của người Hung Nô, chiếm vùng bắc
**La Nhữ Tài** (, ? – 1642), xước hiệu là "Tào Tháo", người Duyên An, Thiểm Tây, thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân cuối đời Minh, từng tham gia Đại hội Huỳnh Dương, về sau
**Dương Tu** (chữ Hán: 杨修; 175 - 219), biểu tự **Đức Tổ** (德祖), là một mưu sĩ của Tào Ngụy, phục vụ dưới trướng của Tào Tháo, về sau đi theo trợ giúp con thứ
**Lý Bí** (; 722 – 1 tháng 4, 789), tự là **Trường Nguyên** (), tước phong **Nghiệp huyện hầu** (), là quan viên dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người
**Bành Đức Hoài** (chữ Hán phồn thể: 彭德懷, chữ Hán giản thể: 彭德怀, bính âm: _Péng Déhuái_, phiên âm hệ la-tinh thổ âm Bắc Kinh: _P'eng Te-huai_; 24 tháng 10 năm 1898 – 29 tháng
**Bánh ma hoa** () là món bánh rán Trung Quốc, tạo hình xoắn vặn, rán trong dầu lạc. ## Giới thiệu Truyền thuyết kể rằng Sài Văn Tấn (柴文进), một người thuộc thời Đông Hán
thumb|right **Văn hóa Ngưỡng Thiều** (tiếng Trung: 仰韶文化, bính âm: Yǎngsháo wénhuà) là một văn hóa thời kỳ đồ đá mới đã tồn tại rộng khắp dọc theo miền trung Hoàng Hà tại Trung Quốc.
**Cao Nhất Công** (chữ Hán: 高一功, ? – 1650 hoặc 1651), người Mễ Chi, Thiểm Tây, tướng lĩnh nghĩa quân Đại Thuận, về sau liên kết chính quyền Nam Minh kiên trì kháng Thanh, được
**Trận Đồng Quan** hay **Chiến dịch Đồng Quan** (chữ Hán: 潼關之戰 _Đồng Quan chi chiến_) là trận đánh chiến lược diễn ra giữa quân đội triều đình trung ương nhà Đông Hán do thừa tướng
**Quách Đức Hải** (chữ Hán: 郭德海, ? – 1234), tự **Đại Dương**, người huyện Trịnh, Hoa Châu , tướng lãnh người dân tộc Hán của Đế quốc Mông Cổ. ## Xuất thân Đức Hải là
**Đổng Hiền** (chữ Hán: 董賢; 22 TCN - 1 TCN), biểu tự **Thánh Khanh** (聖卿), là một quan viên nhà Tây Hán, nổi tiếng vì là nam sủng của Hán Ai Đế Lưu Hân. Vì
**Lận Dưỡng Thành** (), người Duyên An, Thiểm Tây, xước hiệu là **Tranh thế vương** (có thuyết là Tả kim vương ), một trong 5 thủ lĩnh của Cách, Tả ngũ doanh thuộc phong trào
**Nghi Quân** (chữ Hán phồn thể: 宜君縣, chữ Hán giản thể: 宜君县) là một huyện của địa cấp thị Đồng Xuyên, tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc. Quận này có diện tích 1476 km2, dân số
**Lại Văn Quang** (chữ Hán: 赖文光, 1827 – 1868), dân tộc Khách Gia, tướng lãnh Thái Bình Thiên Quốc, từng tham gia khởi nghĩa Kim Điền vào buổi đầu của phong trào, được phong **Tuân
**Hoàng Cường** (tiếng Trung giản thể: 黄强, bính âm Hán ngữ: _Huáng Qiáng_, sinh tháng 4 năm 1963, người Hán) là chuyên gia kỹ thuật thiết kế hàng không, chính trị gia nước Cộng hòa
**Trùng Khánh** () là một thành phố lớn ở Tây Nam Trung Quốc và là một trong bốn thành phố trực thuộc trung ương tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Trùng Khánh
**Diêm Tích Sơn** () (8 tháng 10, 1883 – 22 tháng 7, 1960) là một quân phiệt Trung Hoa phục vụ trong Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc. Diêm Tích Sơn kiểm soát tỉnh Sơn
**Công Tôn Thuật** (chữ Hán: 公孫述, ? – 24 tháng 12, 36), tên tự là **Tử Dương**, người huyện Mậu Lăng, quận Phù Phong , là thủ lĩnh quân phiệt đầu đời Đông Hán. Ông
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
**Phó Hoằng Chi** (, 377-418) là tướng thời Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia vào cuộc nội chiến nhà Đông Tấn và cuộc chiến với các nước Ngũ Hồ phương Bắc.
**Vi Ứng Vật** (chữ Hán: 韋應物, 737-792 hoặc 793). Đời Đường Huyền Tông (ở ngôi: 712-756), ông được bổ làm chức Tam vệ lang, được ra vào cung cấm. Sau ông thi đỗ Tiến sĩ,
**Khất Phục Sí Bàn** () (?-428), gọi theo thụy hiệu là **(Tây) Tần Văn Chiêu Vương** ((西)秦文昭王), là vị vua thứ 3 nước Tây Tần thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung
**Vương Nguyên** (chữ Hán: 王元, ? - ?), tên tự là **Huệ Mạnh** hay **Du Ông**, người Trường Lăng, quận Kinh Triệu, là tướng lãnh các lực lượng quân phiệt của Ngôi Hiêu ở Lũng
**Vương Thái phi** (chữ Hán: 王太妃; ?- 23 tháng 6 năm 947), thường được gọi bằng tước hiệu lúc còn là phi tần là **Vương Thục phi** (王淑妃), là một phi tần của Hậu Đường
**Loạn An Sử** (chữ Hán: 安史之亂: _An Sử chi loạn_) là cuộc biến loạn xảy ra giữa thời nhà Đường vào thời Đường Huyền Tông Lý Long Cơ trong lịch sử Trung Quốc, kéo dài
**Bắc Ngụy Thái Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏太武帝; 408 – 11 tháng 3, 452), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông thường được nhìn nhận
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Lưu Minh Truyền** (, 07 tháng 09 năm 1836 – 12 tháng 01 năm 1896), còn đọc là **Lưu Minh Truyện**, tên tự là **Tỉnh Tam** (省三), hiệu là **Đại Tiềm Sơn Nhân**, người Tây
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
**Phù Kiên** () (337–385), tên tự **Vĩnh Cố** (永固) hay **Văn Ngọc** (文玉), hay gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Tần Tuyên Chiêu Đế** ((前)秦宣昭帝) hoặc thông dụng hơn nữa là **Tần Chiêu Đế** (秦昭帝),
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
Đây là danh sách tất cả các huyện (trong đó có cả các huyện tự trị, các kỳ và các kỳ tự trị) cùng với các thành phố cấp huyện () và các quận ()
Trung Quốc đã và đang là khởi nguồn của nhiều tiến bộ, phát hiện khoa học và các phát minh sáng chế. Dưới đây là danh sách theo thứ tự bảng chữ cái Latinh các
nhỏ|Một cửa tiệm ở Đài Loan với thông báo cam đoan không sử dụng sữa Trung Quốc trong vụ bê bối sữa 2008. nhỏ|Thùng hấp bánh bao và sủi cảo, một hình ảnh quen thuộc
**Chiến tranh Đông Tấn – Hậu Tần** bùng nổ vào tháng 8 ÂL năm 416, kéo dài đến tháng 8 ÂL năm 417, quen gọi là **chiến tranh Lưu Dụ diệt Hậu Tần** (chữ Hán:
**Thanh Thánh Tổ** (chữ Hán: 清聖祖; 4 tháng 5 năm 165420 tháng 12 năm 1722), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝), là vị hoàng đế thứ ba của nhà Thanh và cũng
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Hồ Tông Nam** (tiếng Hoa: 胡宗南; bính âm: Hú Zōngnán; Wade–Giles: Hu Tsung-nan), tự Thọ San (壽山), người Trấn Hải, Ninh Ba, sinh ngày 16 tháng 5 năm 1896, là một tướng lĩnh Quốc dân
**Ngu Doãn Văn** (chữ Hán: 虞允文; ngày 14 tháng 12, 1110 – ngày 18 tháng 7, 1174), tự Bân Phủ (彬父), người Nhân Thọ, Long Châu , nhà văn hóa, nhà chính trị, tể tướng,