Astyages (được Herodotos viết là Ἀστυάγης - Astyages; Ctesias viết là Astyigas; Diodorus Siculus viết là Aspadas; Tiếng Akkad: Ištumegu; Tiếng Kurd: Azhdihak hoặc Ajdihak, ), là vị vua cuối cùng của Đế quốc Media theo ghi nhận của nhà sử học Herodotos,
Theo ghi nhận của nhà sử học Xenophon thì con trai ông là vua Cyaxares II lên kế vị ông khi vua Cyrus Đại Đế chinh phạt Đế quốc Babylon, khác với Herodotos cho rằng Đế quốc Media cáo chung sau khi ông mất ngôi. Tên của ông được chuyển hóa từ Rishti Vaiga trong tiếng Iran cổ đại.
Triều đại
Vua Astyages lên nối ngôi vua cha vào năm 585 TCN, sau trận đánh lớn tại Pteria (Trận Halys?) - trận chiến dẫn tới sự kết thúc của cuộc chiến giữa Đế quốc Lydia và Đế quốc Media. Ông thừa hưởng một đế quốc rộng lớn, và thiết lập liên minh với anh vợ là vua Kroisos nước Lydia và em rể vua Nebuchadnezzar II nước Babylon; Công chúa Amytis - em gái của vua Astyages - đã cưới vua Nebuchadnezzar II và được vị vua Babylon này ban tặng Vườn treo Babylon cho.
Vua Astyages cưới Công chúa Aryenis, em gái của Quốc vương Lydia là Kroisos để nhấn mạnh Hòa ước giữa hai đế quốc; cuối năm 585 TCN, sau khi vua cha Cyaxares qua đời, ông lên nối ngôi Quốc vương Media. Hình như Hoàng hậu Aryenis đã sinh hạ cho ông một cô Công chúa Amytis (trùng tên với Hoàng hậu Amytis của Quốc vương Nebuchadnezzar II ở phía trên?), kết hôn với vua Cyrus Đại Đế. Nhưng theo ghi nhận của Xenophon, ông có một người con trai tên là Cyaxares - tức vua Darius người Media, đã gả con gái cho vua Cyrus Đại Đế sau này.
Dưới triều vua Astyages, Đế quốc Media trở nên ổn định và một tôn giáo do một nhà tiên tri sáng lập và trỗi dậy ở phương Đông - Bái Hỏa giáo - phát triển trên khắp đế quốc, trong những năm tháng vua Kroisos bảo trợ những nhà triết học kiệt xuất ở phương Tây (Thales, Solon, Aesop, v.v...) còn vua Nebuchadnezzar II thì lao đầu vào việc đưa kinh đô Babylon trở thành một thành phố vĩ đại nhất mà cả thế giới chưa từng thấy.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Astyages** (được Herodotos viết là _Ἀστυάγης - Astyages_; Ctesias viết là _Astyigas_; Diodorus Siculus viết là _Aspadas_; Tiếng Akkad: _Ištumegu_; Tiếng Kurd: _Azhdihak_ hoặc _Ajdihak_, ), là vị vua cuối cùng của Đế quốc Media
**Người Media** (Tiếng Ba Tư: _مادها_, Tiếng Hy Lạp _Μῆδοι_; Assyrian Mādāyu) là một dân tộc Iran cổ đại, những người sống ở khu vực tây bắc của Iran ngày nay. Khu vực này được
**Người Ba Tư** là một dân tộc thuộc nhóm người Iran, những người nói tiếng Ba Tư hiện đại và có liên quan chặt chẽ về ngôn ngữ lẫn sắc tộc với người Iran địa
**Đế quốc Achaemenes** (; ) là một đế quốc cổ đại của người Iran được Cyrus Đại đế thành lập nên ở khu vực Tây Á, đế quốc này còn được gọi là **Đế quốc
**Cambyses I** theo tiếng Ba Tư cổ là **Kambujiya Già** (khoảng 600 TCN ‐ 559 TCN) là vua của Anshan từ khoảng 580 TCN – 559 TCN, là cha của Cyrus Đại Đế. Tên của
**Kai Khosrow**, tức **Kei Khosrow** hay **Kay Khoosroo** hoặc là **Khosru** Không những thắng lợi vẻ vang trong chiến tranh, vị vua hiền này còn trị vì công minh, và ông trị vì lâu dài.
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
[[Vương quốc Armenia dưới thời nhà Orontes]] **Nhà Orontes** (tiếng Armenia: Երվանդունիների հարստություն (Yervandownineri harstowt'yown), hoặc, được gọi bằng tên gốc của họ, Yervanduni) là triều đại đầu tiên của Armenia. Nhà Orontes thiết lập
**Đế quốc Tân Babylon**, còn được gọi là **Đế chế Babylon thứ hai** và thường được các nhà sử học nhắc đến là **Đế chế Chaldea**, là đế quốc Lưỡng Hà lớn cuối cùng được
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
**Cyrus Đại đế**, cũng viết là **Kourosh Đại đế**, **Kyros Đại đế** hay **Cyros Đại đế** (Tiếng Ba Tư cổ đại: 𐎤𐎢𐎽𐎢𐏁, , , Ba Tư: کوروش بزرگ, ) (Khoảng 600 TCN hoặc là 576
nhỏ|Một thanh niên trong trang phục Parthia, [[Palmyra, Syria vào nửa đầu thế kỷ III. Tượng khắc trang trí. Bảo tàng Louvre.]] **Người Parthia** là một dân tộc miền đông bắc Ba Tư; họ là