✨Astacoides

Astacoides

Astacoides là một chi tôm đặc hữu của Madagascar.

Các mẫu vật đầu tiên được đưa đến châu Âu vào năm 1839, và bảy loài đã được công nhận, hầu hết trong số đó là nằm trong Sách đỏ IUCN. Chúng là các loài lớn và phát triển chậm, và đang bị đe dọa do mất môi trường sống, khai thác quá mức của người dân địa phương và lây lan của loài du nhập không phải bản địa là tôm càng cẩm thạch (Procambarus fallax f. virginalis). Chúng chỉ được tìm thấy trong một phần tương đối nhỏ của hòn đảo, chủ yếu là ở các khu vực vùng cao không bị xáo trộn. Chúng thuộc về họ có phân bố Gondwana là Parastacidae, nhưng các loài có quan hệ họ hàng gần nhất của chúng sing sống ở Úc, và không có loài tôm bản địa ở lục địa châu Phi hay Ấn Độ.

Các loài

Astacoides betsileoensis Petit, 1923 – VU Astacoides caldwelli (Bate, 1865) – VU Astacoides crosnieri Hobbs, 1987 – VU Astacoides granulimanus Monod & Petit, 1929 – LC Astacoides hobbsi Boyko, 2005 – VU Astacoides madagascarensis (H. Milne-Edwards & Audouin, 1839) – LC *Astacoides petiti Hobbs, 1987 – DD

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Astacoides petiti_** là một loài tông càng sông trong họ Parastacidae.
**_Astacoides madagascariensis_** là một loài giáp xác trong họ Parastacidae. Chúng là loài đặc hữu của Madagascar.
**_Astacoides crosnieri_** là một loài động vật giáp xác trong họ Parastacidae. Nó là loài đặc hữu miền đông Madagascar, phổ biến rộng trong tỉnh Fianarantsoa. _A. crosnieri_ sinh sống trong khu vực đầm lầy
**_Astacoides granulimanus_** là một loài tông càng sông trong họ Parastacidae.
**_Astacoides betsileoensis_** là một loài tôm càng trong họ Parastacidae. Nó là loài đặc hữu các cao nguyên miền đông Madagascar tại các tỉnh Toamasina, Antananarivo và Fianarantsoa, với độ cao sinh sống 1.000-2.000 m.
**_Astacoides caldwelli_** là một loài động vật giáp xác trong họ Parastacidae. Nó là loài đặc hữu vùng cao nguyên miền đông Madagascar, trong các tỉnh Antananarivo (bao gồm Mandraka, Andasibe, Lac Mantasoa, Behenjy, Vakinankaratra,
**_Astacoides_** là một chi tôm đặc hữu của Madagascar. Các mẫu vật đầu tiên được đưa đến châu Âu vào năm 1839, và bảy loài đã được công nhận, hầu hết trong số đó là
**_Prosopocoilus astacoides_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Lucanidae. Image:Prosopocoilus astacoides blanchardi sjh.jpg|_Prosopocoilus astacoides blanchardi_ Image:Prosopocoilus astacoides castaneus sjh.jpg|_Prosopocoilus astacoides castaneus_ Image:Prosopocoilus astacoides cinnamomeus sjh.jpg|_Prosopocoilus astacoides cinnamomeus_
#đổi Prosopocoilus astacoides Thể loại:Phân loài bọ cánh cứng
#đổi Prosopocoilus astacoides Thể loại:Phân loài bọ cánh cứng
#đổi Prosopocoilus astacoides Thể loại:Phân loài bọ cánh cứng
#đổi Prosopocoilus astacoides Thể loại:Phân loài bọ cánh cứng
**Họ Kẹp kìm** (danh pháp khoa học là _Lucanidae_) là một họ bọ cánh cứng có khoảng 1200 loài và gồm 4 phân họ . Một số loài trong họ này có chiều dài hơn
**Lucaninae** là một phân họ lớn nhất của họ Lucanidae. ## Các chi nhỏ|phải|con đực specimen của _[[Homoderus mellyi_]] Một số loài nổi tiếng cũng được liệt kê ở đây: * _Aegognathus_ * _Aegus_ *
**Tôm hùm đất** là các loài giáp xác nước ngọt thuộc phân thứ bộ Astacidea (trong đó bao gồm cả tôm hùm). Về phân loại học, chúng là thành viên của siêu họ Astacoidea và
**_Prosopocoilus_** là một chi bọ cánh cứng thuộc họ Lucanidae. ## Danh sách loài thumb|_[[Prosopocoilus savagei_ cái.]] thumb|_[[Prosopocoilus savagei_ đực.]] * _Prosopocoilus antilope_ (Swederus, 1787) * _Prosopocoilus assimilis_ (Parry, 1864) * _Prosopocoilus astacoides_ (Hope, 1840)
**Parastacidae** là một họ tôm càng nước ngọt được tìm thấy ở Nam bán cầu. Họ này là một đơn vị phân loại phân bố Gondwana cổ điển, với các thành viên còn sinh tồn