✨Aso, Kumamoto
là thành phố thuộc tỉnh Kumamoto, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thành phố là 24.930 người và mật độ dân số là 66 người/km2. Tổng diện tích thành phố là 376,3 km2.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là thành phố thuộc tỉnh Kumamoto, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thành phố là 24.930 người và mật độ dân số là 66 người/km2. Tổng diện
là một tỉnh thuộc vùng đảo Kyushu, Nhật Bản. Tỉnh lỵ là thành phố cùng tên. Kumamoto có dân số 1.748.134 () và có diện tích địa lý là . Kumamoto giáp với Fukuoka ở
là một vườn quốc gia ở hai tỉnh Kumamoto và Ōita, trên đảo Kyushu, Nhật Bản. Tên của vườn quốc lập xuất phát từ tên của núi Aso, ngọn núi lửa hoạt động mạnh nhất
là thị trấn thuộc huyện Aso, tỉnh Kumamoto, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thị trấn là 3.750 người và mật độ dân số là 32 người/km2.
là một thành phố thuộc tỉnh Kumamoto, Nhật Bản. Thành phố được thành lập ngày 11 tháng 2 năm 1942. Đến năm 2003, dân số thành phố là 36.297 người trên diện tích 210,55 km², mật
là ngôi làng thuộc huyện Aso, tỉnh Kumamoto, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính ngôi làng là 6.426 người và mật độ dân số là 83 người/km2.
thumb|hõm chảo Aso thumb|Miệng núi lửa bốc khói của núi Naka là ngọn núi lửa hoạt động lớn nhất Nhật Bản và là một trong những núi lửa lớn nhất trên thế giới. Tọa lạc
Nam tước (29 tháng 1 năm 1853 Kyūshū - 13 tháng 6 năm 1931) là bác sĩ và nghiên cứu gia người Nhật Bản trong ngành vi trùng học. Ông được nổi danh do công
là hòn đảo lớn thứ 3 trong 4 đảo chính của Nhật Bản. Kyushu nằm ở phía Tây Nam Nhật Bản. Đây là nơi sinh thành của nền văn minh Nhật Bản. Gọi là _Kyushu_
là một chính trị gia người Nhật Bản. Ông từng là Thủ tướng Nhật Bản thứ 100 và 101 cùng với chức Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do và là đảng viên Đảng Dân
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
**Danh sách các trận đánh Nhật Bản** là danh sách được sắp xếp ra theo từng năm, từng thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản. ## Thời kỳ Yayoi * Hậu kỳ Thế kỷ 2:
right|thumb|Bản đồ Nhật Bản năm 1789 do [[Daikokuya Kōdayū vẽ.]] Đây là danh sách không đầy đủ của các _phiên_ (Han) chính thời Tokugawa. Phiên được hình thành dựa trên cơ sở hiệu quả của
nhỏ|[[Tháp Tokyo (2021)]] **Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản** có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh;