✨Arsaces I của Parthia

Arsaces I của Parthia

Arsaces I là vị vua khai quốc của nhà Arsaces ở thế kỉ thứ III TCN, và sau này có khoảng 30 vị vua của Vương quốc Arsaces chính thức mang tên như vậy.

Thông tin về Arsaces I có được do những nguồn không chính thức của người Hy Lạp và La Mã và đều từ huyền thoại Arsaces (Arrian i, ghi chép lại bởi Photius I và Syncellus, và xi Strabo). Ngày sinh và mất của Arsaces là không rõ và cũng không biết được tên thật của ông.

Ngược lại, với trường hợp về sự phát triển sức mạnh của Arsaces lại được biết đến rất rõ. Khoảng 250 TCN, Andragoras, quan Tổng trấn Parthia, một tỉnh của Vương quốc Seleukos, tuyên bố sự độc lập của mình khỏi vua nhà Seleukos, và tạo ra một triều đình độc lập của ông ta. Vào khoảng cùng thời gian, Arsaces - người mà có nguồn gốc từ Scythia hoặc Đại Hạ (có lẽ là một Vương công của Đại Hạ)- được bầu làm lãnh đạo của Parni, một bộ lạc phía đông Iran. Cùng với tộc Parnis, Arsaces đã chiếm Astabene, ở miền bắc Parthia. Andragoras đã thiệt mạng trong nỗ lực của mình để phục hồi lại nó, và để lại cho người Parni kiểm soát phần còn lại của Parthia dễ dàng. Một cuộc chinh phục lại của Vương quốc Seleukos dưới thời Seleukos II đã không thành công và người Parni đã thành công khi bảo vệ được Parthia trong suốt phần đời còn lại của Arsaces.(Arsaces II mất nó vào năm 209 TCN vào tay Antiokhos III và dòng họ Arsaces trở thành chư hầu trong 25 năm tiếp theo).

Thời gian kế vị của vua kế Arsaces II cũng là không rõ, làm cho nó khó để phân biệt với vua khai quốc Arsaces. Từ huyền thoại và các nguồn khác có vẻ như là - ít nhất từ 246 TCN trở đi - em trai Arsaces, Tiridates I cũng đã cai trị với tên Arsaces hoặc đồng cai trị với ông. Sau đó, sau khi 211 TCN, khi một Arsaces khác được tìm thấy trên tiền đúc, hoặc là người em cai trị với tên Arsaces II hoặc là con trai của Arsaces (có thể là cháu). Kết hợp các thông tin khác, có thể Tiridates giết anh trai của ông cũng đã được đề nghị.

Arsaces I phát hành tiền xu từ đồng drachms bằng bạc tới đồng dichakloi bằng đồng. Hầu hết chúng mang những điểm giống với phong cách của các vua nhà Seleukos vào thời điểm này nhưng cũng có điểm khác. Dòng chữ phổ biến là ΑΡΣΑΚΟΥ ΑΥΤΟΚΡΑΤΟΡΟΣ, dịch như Arsaces Người chuyên quyền. Nhưng cũng có những biến thể khác.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Arsaces I** là vị vua khai quốc của nhà Arsaces ở thế kỉ thứ III TCN, và sau này có khoảng 30 vị vua của Vương quốc Arsaces chính thức mang tên như vậy. Thông
**Vonones I của Parthia** ( _Onōnēs_ trên tiền xu của ông) cai trị đế quốc Parthia từ khoảng năm 8 tới 12 CN. Ông là con trai cả của vua Phraates IV của Parthia (trị
nhỏ|Đồng tiền của Gotarzes I. Mặt trái vẽ một cung thủ đang ngồi, tay cầm cung. Dòng chữ Hy Lạp được đọc là ΒΑΣΙΛΕΩΣ ΜΕΓΑΛΟΥ ΑΡΣΑΚΟΥ ΘΕΟΠΑΤΡΟΥ ΝΙΚΑΤΟΡΟΣ ([Đồng tiền] của vị vua vĩ đại
nhỏ|Vologases I. **Vologases I của Parthia** (tiếng Ba Tư: Balash hoặc Valakhsh) vua của đế chế Parthia từ khoảng năm 51-78. Con trai của Vonones II với một nàng hầu người Hy Lạp. Ông đã
**Arsaces II** (; ; trong tiếng Parthia:𐭀𐭓𐭔𐭊 _Aršak_, _Ašk_), là vua của vương quốc Parthia, thuộc về triều đại Arsaces, trị vì từ giữa 211 TCN tới 191 TCN. ## Name __ là cách viết
**Tiridates**, hoặc **Teridates** hoặc **Tirdad** hoặc **تیرداد** tiếng Parthia:𐭕𐭉𐭓𐭉𐭃𐭕 (Tīridāt) là một tên Ba Tư, được Arrian ghi lại trong tác phẩm Parthica của mình để nói về người em trai của Arsaces I, người
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Artabanus II của Parthia** cai trị Đế quốc Parthia từ khoảng năm 10-38 SCN. Ông là con trai của một công chúa của nhà Arsacid, người đã sống ở miền Đông trong số những người
**Polemon Pythodoros**, còn được gọi là **Polemon I** hoặc **Polemon I của Pontos **(tiếng Hy Lạp: ο Πολέμων Πυθόδωρος, 1 thế kỷ trước Công nguyên, qua đời năm 8 trước Công nguyên), ông là vua
**Phriapatius** ( ) hoặc **Priapatius** , đôi khi được gọi là **Phriapites** , là vua của đế quốc Parthia từ năm 191 TCN tới năm 176 TCN. Ông là con trai một người cháu họ
**Gotarzes II của Parthia** trị vì đế chế Parthia liên tục giữa khoảng năm 40 và 51. Ông là con trai của Artabanus II và khi cha ông qua đời trong khoảng năm 38, và
**Chiến tranh La Mã – Parthia từ năm 58 tới năm 63**, hay còn được gọi là **Chiến tranh kế vị Armenia**, là cuộc chiến tranh xảy ra giữa Đế quốc La Mã và đế
nhỏ|Một thanh niên trong trang phục Parthia, [[Palmyra, Syria vào nửa đầu thế kỷ III. Tượng khắc trang trí. Bảo tàng Louvre.]] **Người Parthia** là một dân tộc miền đông bắc Ba Tư; họ là
**Diodotos I Soter** (Tiếng Hy Lạp: ; tên hiệu của ông có nghĩa là "Vị cứu tinh"; ông sinh vào khoảng năm 285 TCN – mất vào khoảng năm 235 TCN) là vị vua đã sáng
thumb|Ashgabat nhìn từ trên không **Ashgabat** (, ; ) — từng có tên **Poltoratsk** () từ năm 1919 đến 1927, là thủ đô và thành phố lớn nhất của Turkmenistan, nằm giữa hoang mạc Karakum
Dưới đây là danh sách các vị quân chủ của Đế quốc Parthia (247 BC – 224 AD). ## Danh sách vua Danh sách bao gồm thời gian đăng cơ của các vị quân chủ,
Dưới đây là danh sách các vua chư hầu La Mã cổ đại, sắp xếp theo giới tính và quốc gia và năm tại vị. ## Vua ### Pharos * Demetrius của Pharos kh. 222-
**Các cuộc chiến tranh La Mã – Parthia** (Từ năm 66 TCN – 217) là một loạt các cuộc xung đột giữa đế quốc Parthia với người La Mã. Đây là chuỗi các cuộc xung
**Người Ba Tư** là một dân tộc thuộc nhóm người Iran, những người nói tiếng Ba Tư hiện đại và có liên quan chặt chẽ về ngôn ngữ lẫn sắc tộc với người Iran địa
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Triều đại Gondophares**, và hay còn được gọi là các vị vua **Ấn-Parthia** là một nhóm các vị vua cổ đại cai trị vùng đất ngày nay là Afghanistan, Pakistan và Bắc Ấn Độ, trong
**Pacorus II của Parthia** ) cai trị Đế chế Parthia từ khoảng năm 78-105. ## Dòng dõi Pacorus II là một người con trai của Vonones II với một người vợ lẽ gốc Hy Lạp,
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Người Ấn-Scythia** là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ người Saka (hoặc Scythia), những người đã di cư vào Bactria, Sogdiana, Arachosia, Gandhara, Kashmir, Punjab, Gujarat, Maharashtra và Rajasthan, từ giữa thế kỷ
**Ardashir I** (tiếng Ba Tư trung đại:75x75px, tiếng Ba Tư mới: اردشیر بابکان, _Ardashir-e Bābakān_) là người sáng lập ra triều đại Sassanid, là người trị vì của Istakhr (206-241), sau đó là Ba Tư
**Mithridates II Arsaces VII (Đại đế)** là "hoàng đế vĩ đại" của Parthia từ năm 123 tới 88 TCN. Tên ông có nghĩa là "Được Mithra che chở". Ông lấy danh hiệu Epiphanes, và thành
**Vologases V của Parthia** là vua của Đế chế Parthia từ 191-208. ## Tiểu sử Ông là con trai của vua Vologases I của Armenia, một thành viên của triều đại Arsaces của Armenia. Tuy
**Nisa** () (còn được gọi là **Parthaunisa**) là một khu định cư cổ xưa của các dân tộc Iran, nằm gần làng Bagir ngày nay, cách thành phố thủ đô Ashgabat 18 km. Nó được một
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Vương quốc Hy Lạp-Bactria** cùng với vương quốc Ấn-Hy Lạp là các vương quốc nằm ở cực đông của thế giới Hy Lạp hóa, vương quốc này tồn tại từ năm 256 cho tới năm
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
**Dahae** hay **Daha** (tiếng La Tinh; tiếng Hy Lạp __) là một liên minh của ba bộ lạc sinh sống trong khu vực ngay phía đông biển Caspi. Họ nói tiếng Đông Iran. Đề cập
**Nhà Sassan**, còn gọi là **Sassanian**, **Sasanid**, **Sassanid**, (tiếng Ba Tư: ساسانیان) hay **Tân Đế quốc Ba Tư**, là triều đại Hỏa giáo cuối cùng của Đế quốc Ba Tư trước sự nổi lên của
**Lịch sử của Azerbaijan** là lịch sử của người Azerbaijan và các khu vực liên quan đến lịch sử, dân tộc và địa lý của người Azerbaijan. Dưới sự cai trị của Media và Ba
**Lịch sử của Afghanistan,** (**' **' **' **') với tư cách là một nhà nước bắt đầu vào năm 1747 với sự thành lập của Ahmad Shah Durrani. Văn bản ghi lại lịch sử của
[[Tập tin:AndragorasCoinHistoryofIran.jpg|tiền của Andragoras.
_Obv_:Bearded ruler wearing the taenia.
_Rev_': Greek legend ΑΝΔΡΑΓΟΡΟΥ ("Andragoras"). Quadriga driven by Nike, together with an armed warrior.]] **Andragoras **(? - 238 TCN) là một tổng trấn tỉnh Parthia (Parthia)
**Seleukos II Kallinikos** hoặc _Pogon_ (Tiếng Hy Lạp: **Σέλευκος Β 'Καλλίνικος**, có ý nghĩa là _người chiến thắng đẹp_ và "Bearded", tương ứng như vậy) là một vị vua Hy Lạp hóa của vương quốc
**Diodotos II Theos** (Tiếng Hy Lạp: ; qua đời vào khoảng năm 225 TCN) là vị vua thứ hai của vương quốc Hy Lạp-Bactria. Cha của ông là vua Diodotos I, ông ta đã đưa
**Danh sách dưới đây bao gồm các quân chủ** của các triều đại chính thức đã từng cai trị trên mảnh đất thuộc về Iran ngày nay. Lịch sử Iran, ban đầu, trong suốt một
**Người Media** (Tiếng Ba Tư: _مادها_, Tiếng Hy Lạp _Μῆδοι_; Assyrian Mādāyu) là một dân tộc Iran cổ đại, những người sống ở khu vực tây bắc của Iran ngày nay. Khu vực này được
**Antiochos III Đại đế** (Tiếng Hy Lạp: ****; 241 TCN – 187 TCN, trị vì từ năm 222 TCN đến năm 187 TCN) là hoàng đế (_Megas Basileus_) thứ sáu của Đế quốc Seleukos thời
**Khosrau II**, hay **Khosrow II**, **Chosroes II** hoặc **Xosrov II** tên hiệu của ông là _Apavez_, "**Người Chiến Thắng**" - (tiếng Trung Ba Tư: 𐭧𐭥𐭮𐭫𐭥𐭣𐭩 Husrō (y); còn được gọi là _Khusraw Parvez_, tiếng Tân
**Seleucia** (tiếng Hy Lạp: Σελεύκεια), còn được gọi là Seleucia bên bờ sông Tigris, là một trong những thành phố lớn trên thế giới thời Hy Lạp và La Mã. Nó nằm ở Lưỡng Hà,
**Antiochos II Theos** (tiếng Hy Lạp: **Αντίοχος Β' Θεός**, 286 TCN – 246 TCN) là vị vua thứ ba của vương quốc Seleukos thời Hy Lạp hóa, cai trị từ năm 261 đến năm 246
**Shahrbaraz**, còn được gọi là **Shahrvaraz** (tiếng Ba Tư: شهربراز, tiếng trung Ba Tư: 𐭧𐭱𐭨𐭥𐭥𐭥𐭰 Šahrwarāz, qua đời ngày 17 tháng 6 năm 629), là vua của đế chế Sassanid từ ngày 27 tháng 4
"**Albania Kavkaz**" là ngoại danh thời hiện đại cho một nhà nước nằm ở Kavkaz vào thời cổ đại, tại nơi ngày nay là miền tây Azerbaijan (nơi cả hai kinh đô toạ lạc) và