✨Ardea

Ardea

Ardea là một chi chim trong họ Diệc.

Các loài

  • Ardea cinerea
  • Ardea herodias
  • Ardea cocoi
  • Ardea pacifica
  • Ardea melanocephala
  • Ardea humbloti
  • Ardea insignis
  • Ardea sumatrana
  • Ardea goliath
  • Ardea purpurea
  • Ardea alba
  • Ardea intermedia

Hai loài Ardea albaArdea intermedia đôi khi được xếp riêng trong chi của chính chúng là CasmerodiusMesophoyx. Các phân loài của chúng đôi khi cũng được nâng cấp thành các loài riêng rẽ. Cụ thể:

  • Phức hợp loài Casmerodius albus Casmerodius modestus Casmerodius albus Casmerodius melanorhynchos Casmerodius egretta
  • Phức hợp loài Mesophoyx intermedia Mesophoyx intermedia Mesophoyx brachyrhyncha ** Mesophoyx plumifera

Hình ảnh

Tập tin:Goliath heron standing cropped.jpg Tập tin:Ardea cinerea (Grey Heron).JPG Tập tin:Ardea cinerea 3 (Marek Szczepanek).jpg Tập tin:Ardea melanocephala.jpg Tập tin:Ardea cinerea 3 (Lukasz Lukasik).jpg Tập tin:Little Egret (Egretta garzetta) with Great Egret (Casmerodius albus) W IMG 9999.jpg Tập tin:Great Blue Heron On Rock1.jpg
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Ardea_** là một chi chim trong họ Diệc. ## Các loài * _Ardea cinerea_ * _Ardea herodias_ * _Ardea cocoi_ * _Ardea pacifica_ * _Ardea melanocephala_ * _Ardea humbloti_ * _Ardea insignis_ * _Ardea sumatrana_
**_Ardea cocoi_** là một loài chim trong họ Diệc. Loài này được tìm thấy trên khắp Nam Mỹ. Chúng có bộ lông màu xám chủ yếu là màu xám nhạt với mào màu xám đậm
nhỏ|_Ardea goliath_ **_Ardea goliath_** là một loài chim trong họ Diệc. Loài này được tìm thấy ở châu Phi cận Sahara, với số lượng nhỏ hơn ở Tây Nam và Nam Á. Đây là loài
**_Ardea insignis_** là một loài chim trong họ Diệc. Loài này được biết đến từ chân đồi phía đông dãy Himalaya ở Ấn Độ và Bhutan đến đông bắc Bangladesh và Myanmar. Loài này chủ
**_Ardea pacifica_** là một loài chim trong họ Diệc. Loài chim này được tìm thấy trên hầu hết các lục địa Úc bất cứ nơi nào có môi trường sống nước ngọt. Chúng cũng được
**_Ardea humbloti_** là một loài chim trong họ Diệc. Ở Madagascar, loài này không phổ biến ở bờ biển phía bắc và phía tây cũng như hồ Alaotra, nhưng cũng sinh sống ở quần đảo
**_Ardea melanocephala_** là một loài chim trong họ Diệc. Loài này phổ biến trên khắp châu Phi cận Sahara và Madagascar. Chúng chủ yếu định cư, nhưng một số loài chim Tây Phi di chuyển
**Ocybadistes ardea** là một loài bướm ngày thuộc họ Hesperiidae. Nó được tìm thấy ở Indonesia (Irian Jaya, quần đảo Aru, quần đảo Kei), Úc (Queensland) và Papua New Guinea. Sải cánh dài khoảng 20 mm.
**_Emblyna ardea_** là một loài nhện trong họ Dictynidae. Loài này thuộc chi _Emblyna_. _Emblyna ardea_ được Ralph Vary Chamberlin & Willis J. Gertsch miêu tả năm 1958.
**_Phalops ardea_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ hung (Scarabaeidae).
**Diệc lửa** (danh pháp hai phần: **_Ardea purpurea_**) là một loài chim thuộc họ Diệc, phân bố ở châu Phi, Trung Âu, Nam Âu, Nam Á, Đông Á. Các quần thể ở châu Âu là
**Diệc xám** (danh pháp hai phần: **_Ardea cinerea_**) là một loài chim thuộc họ Diệc (Ardeidae), sống bản địa tại châu Âu, châu Á và một phần châu Phi. nhỏ|tráo|Phân bố: Lục nhạt: mùa hè
**Diệc xanh lớn** (danh pháp hai phần: _Ardea herodias_) là một loài chim thuộc họ Diệc. Diệc xanh lớn phân bố phổ biến gần bờ biển của nước mở cửa và trong các vùng đất
**Diệc lớn** (danh pháp hai phần: _Ardea alba_) là một loài chim trong họ Diệc. ## Mô tả Chúng có thân hình lớn với bộ lông toàn màu trắng. Chiều cao khi đứng lên tới
**Diệc đầu đen** (danh pháp hai phần: **_Ardea melanocephala_**) là một loài chim thuộc họ Diệc. Diệc đầu đen phân bố phổ biến ở khắp khu vực châu Phi hạ Sahara và Madagascar. Loài chim
**Cò ngàng lớn** (danh pháp ba phần: **_Ardea alba modesta_**) là một loài chim thuộc chi Diệc. Tuy có nghiên cứu xếp chúng thành một loài riêng biệt (Ardea Modesta) vào 2005 , đa phần
**Diệc Sumatra** (danh pháp hai phần: **_Ardea sumatrana_**) là một loài chim thuộc họ Diệc, phân bố từ Đông Nam Á đến Papua New Guinea và Australia. Môi trường sống tự nhiên của chúng là
**Cò ngàng nhỏ** (danh pháp khoa học: **_Ardea intermedia_**) là một loài diệc kích thước trung bình. Một vài nhà phân loại học xếp nó vào chi _Egretta_ hay _Mesophoyx_. Địa bàn sinh sống của
**_Egretta picata_** là một loài chim trong họ Diệc. Loài này được tìm thấy ở các khu vực ven biển và cận nhiệt đới của miền bắc gió mùa Úc cũng như một số khu
#đổi Diệc lửa
#đổi Diệc Sumatra
#đổi Diệc Sumatra
#đổi Diệc xám
#đổi Diệc xám
#đổi Diệc xám
#đổi Diệc xanh lớn
#đổi Diệc xanh lớn
#đổi Diệc xanh lớn
#đổi Diệc xanh lớn
**Vườn quốc gia Tràm Chim** thuộc tỉnh Đồng Tháp là một khu đất ngập nước, được xếp trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam. Nơi đây có nhiều loài chim quý, đặc biệt
**Họ Diệc** (danh pháp khoa học **_Ardeidae_**) là họ chứa một số loài chim lội nước, từng có lúc được xếp trong bộ Hạc (_Ciconiiformes_). Các tên gọi phổ biến của chúng trong tiếng Việt
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
**Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen**, với tổng diện tích 5.030 ha, được xem như một bồn trũng nội địa thuộc vùng trũng rộng lớn Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An. Với hình
thumb|right|[[Vịt cẩm thạch. Theo tính toán mùa xuân hè năm 1993, số lượng chim làm tổ trong mỗi hồ Sarisu và Aggol là 200 cá thể. Vào đầu năm 1995, 54 loài đá cẩm thạch
thumb|right|Một cái nhìn thoáng qua về các rạn san hô Maldive, có nhiều loại động vật khác nhau, [[rạn san hô vòng Ari]] thumb|right|Đảo Maldives **Sinh vật hoang dã ở Maldives** bao gồm hệ thực
**Vương quốc La Mã**, còn được gọi là **chế độ quân chủ La Mã**, hoặc là **Thời kỳ vương quyền của La Mã cổ đại**, là kỷ nguyên mở đầu của lịch sử La Mã,
**Ilanda Wilds** là khu bảo tồn thiên nhiên dọc theo sông Amanzimtoti ở thị trấn Amanzimtoti, KwaZulu-Natal, Nam Phi. Vùng đất với diện tích nhỏ này (20 ha [49 mẫu Anh]) lại là nơi có
**_Ocybadistes_** là một chi bướm ngày thuộc họ Bướm nâu. ## Các loài *_Ocybadistes flavovittata_ (Latreille, [1824]) *_Ocybadistes walkeri_ Heron, 1894 *_Ocybadistes knightorum_ Lambkin & Donaldson, 1994 *_Ocybadistes ardea_ Bethune-Baker, 1906 *_Ocybadistes hypomeloma_ Lower, 1911
**_Heppnerographa_** là một chi bướm đêm thuộc họ Tortricidae. ## Các loài *_Heppnerographa arammclaina_ Razowski, 1987 *_Heppnerographa ardea_ Razowski & Becker, 1999 *_Heppnerographa bathychtra_ Razowski & Pelz, 2005 *_Heppnerographa
**Lêô V** (Latinh: _Leo V_) là vị giáo hoàng thứ 118 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1861 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm 903 và ở ngôi
**_Trachelophorus_** là một chi bọ cánh cứng trong họ [[Attelabidae. Loài được biết đến nhiều nhất trong chi này là _Trachelophorus giraffa_. ## Các loài *_Trachelophorus abdominalis_ *_Trachelophorus ardea_ *_Trachelophorus ater_ *_Trachelophorus camelus_ *_Trachelophorus castaneus_
**_Arctornis_** là một chi bướm đêm thuộc họ Erebidae. ## Các loài *_Arctornis adusta_ Toxopeus, 1948 *_Arctornis alba_ Bremer, 1861 *_Arctornis albescens_ Holloway, 1999 *_Arctornis anser_ Collenette, 1938 *_Arctornis anserella_ Collenette, 1938 *_Arctornis arbor-christi_ Toxopeus,
**Cò trắng** (danh pháp hai phần: **_Egretta garzetta_**) là một loài chim thuộc Họ Diệc. Đây là một loài chim màu trắng với mỏ đen mảnh, đôi chân dài màu đen và ở quần thể
**Cò ruồi** hay _cò ma_ (danh pháp hai phần: **_Bubulcus ibis_**) là một loài chim thuộc họ Diệc, phân bố ở vùng cận nhiệt đới, nhiệt đới và vùng có nhiệt độ ấm. Đây là
**Chuột nhắt nhà** (danh pháp hai phần: **_Mus musculus_**) là loài gặm nhấm có kích thước nhỏ và là một trong những loài có số lượng lớn nhất của chi Chuột nhắt. Chuột nhắt chủ
**Già đẫy lớn** hay **cò sói** (danh pháp khoa học: **_Leptoptilos dubius_**) là loài chim thuộc họ Hạc. Loài chim này phân bố chủ yếu ở Ấn Độ nhưng địa bàn cũng lan rộng đến
**Hạc trắng** (danh pháp hai phần: **_Ciconia ciconia_**) là một loài chim lớn trong Chi Hạc thuộc họ Hạc. Bộ lông của nó chủ yếu là màu trắng, với màu đen trên đôi cánh của
**Plectreuridae** là một họ nhện thuộc bộ Araneae. Họ này có phân họ và chi, tổng cộng có loài. Chúng phân bố ở các sa mạc Bắc Mỹ và đảo Cuba. Chỉ có hai chi