Aplocheilichthys là một chi cá trong họ Poeciliidae có nguồn gốc ở châu Phi, một số loài trong chi này được nuôi làm cảnh như cá mắt đèn hay cá mắt xanh (Aplocheilichthys normani).
Các loài
Có tất cả 24 loài được ghi nhận trong chi này
- Aplocheilichthys antinorii (Vinciguerra, 1883) (Black lampeye)
- Aplocheilichthys atripinna (Pfeffer, 1896)
- Aplocheilichthys brichardi (Poll, 1971) (Brichard's lampeye)
- Aplocheilichthys bukobanus (C. G. E. Ahl, 1924) (Bukoba lampeye)
- Aplocheilichthys centralis Seegers, 1996 (Central East African lampeye)
- Aplocheilichthys fuelleborni C. G. E. Ahl, 1924 (Lake Rukwa lampeye)
- Aplocheilichthys hutereaui (Boulenger, 1913) (Meshscaled topminnow)
- Aplocheilichthys jeanneli (Pellegrin, 1935) (Omo lampeye)
- Aplocheilichthys johnstoni (Günther, 1894) (Johnston's topminnow)
- Aplocheilichthys katangae (Boulenger, 1912) (Striped topminnow)
- Aplocheilichthys kingii (Boulenger, 1913)
- Aplocheilichthys kongoranensis (C. G. E. Ahl, 1924) (Kongoro lampeye)
- Aplocheilichthys lacustris Seegers, 1984 (Kibiti Lampeye)
- Aplocheilichthys lualabaensis (Poll, 1938) (Lualaba lampeye)
- Aplocheilichthys macrurus (Boulenger, 1904) (Big tailed lampeye)
- Aplocheilichthys mahagiensis L. R. David & Poll, 1937
- Aplocheilichthys meyburghi Meinken, 1971
- Aplocheilichthys moeruensis (Boulenger, 1914) (Moero lampeye)
- Aplocheilichthys myaposae (Boulenger, 1908) (Natal topminnow)
- Aplocheilichthys myersi Poll, 1952 (Hummingbird lampeye)
- Aplocheilichthys pumilus (Boulenger, 1906) (Tanganyika lampeye)
- Aplocheilichthys rudolfianus (Worthington, 1932) (Lake Rudolf lampeye)
- Aplocheilichthys spilauchen (A. H. A. Duméril, 1861) (Banded lampeye)
- Aplocheilichthys vitschumbaensis C. G. E. Ahl, 1924 (Bitschumbi lampeye)
Chưa xác định
- Aplocheilichthys sp. nov.
- Aplocheilichthys sp. nov. 'Baringo'
- Aplocheilichthys sp. nov. 'Naivasha'
Cá cảnh
Cá Mắt đèn, Cá Mắt xanh phân bố rộng rãi ở phía bắc châu Phi là loài cá nhỏ, đẹp và hiền lành, thích hợp sống chung với những loài cá tĩnh lặng. Sống thành bầy (ít nhất là 8 đến 10 con). Sở dĩ chúng có tên như vậy là do một phần của mắt có màu xanh và dễ dàng nhìn thấy ở cự ly xa. Cá dễ sinh sản, đẻ trứng trên giá thể cây thủy sinh, trứng nở sau 12 – 14 ngày. Cá bơi thành đàn rất đẹp trong bể trồng nhiều cây thủy sinh, thả nhóm ít nhất 10 con. Cá cũng thích hợp trong bể nuôi chung với các loại cá hồ rong khác. Cá khỏe và dễ nuôi. Cá ăn giáp xác, côn trùng nhỏ, trùng chỉ và thức ăn viên
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Aplocheilichthys** là một chi cá trong họ Poeciliidae có nguồn gốc ở châu Phi, một số loài trong chi này được nuôi làm cảnh như cá mắt đèn hay cá mắt xanh (Aplocheilichthys normani). ##
**_Aplocheilichthys vitschumbaensis_** là một loài cá thuộc họ Poeciliidae. Nó được tìm thấy ở Cộng hòa Dân chủ Congo và Uganda. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là sông có nước theo mùa,
**_Aplocheilichthys sp. nov. 'Naivasha_**' là một loài cá đã tuyệt chủng thuộc họ Poeciliidae. Nó là loài đặc hữu của Kenya. Môi trường sống tự nhiên của chúng là hồ nước ngọt.
**_Aplocheilichthys sp. nov._** là một loài cá trong họ Poeciliidae. Nó được tìm thấy ở Tanzania và Uganda. Nó sống trong sông ngòi.
**_Aplocheilichthys kongoranensis_** là một loài cá thuộc họ Poeciliidae. Nó là loài đặc hữu của Tanzania. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là sông and intermittent rivers.
**_Aplocheilichthys lacustris_** là một loài cá thuộc họ Poeciliidae. Nó là loài đặc hữu của Tanzania. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là sông and intermittent rivers.
**_Aplocheilichthys hutereaui_** là một loài cá thuộc họ Poeciliidae. Chúng được tìm thấy ở Angola, Botswana, Cộng hòa Congo, Malawi, Mozambique, và Zambia. Môi trường sống tự nhiên của nó là các con sông.
**_Aplocheilichthys bukobanus_** là một loài cá thuộc họ Poeciliidae. Nó được tìm thấy ở Kenya, Tanzania, and Uganda. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là sông, swamps, đầm lầy nước ngọt, and intermittent
**_Aplocheilichthys fuelleborni_** là một loài cá thuộc họ Poeciliidae. Nó là loài đặc hữu của Tanzania. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là sông có nước theo mùa, đầm nước ngọt, và đầm
**_Aplocheilichthys centralis_** là một loài cá thuộc họ Poeciliidae. Nó được tìm thấy ở Tanzania và Uganda. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là đất ngập nước, hồ nước ngọt, đầm nước ngọt,
**_Lacustricola usanguensis_** là một loài cá thuộc họ Poeciliidae. Nó là loài đặc hữu của Tanzania. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là sông có nước theo mùa và đầm lầy.
**_Lacustricola maculatus_** là một loài cá thuộc họ Poeciliidae. Nó là loài đặc hữu của Tanzania. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là intermittent sông và đầm lầy.
**_AplocheIlyichthys sp. nov. 'Baringo_**' là một loài cá thuộc họ Poeciliidae. Nó là loài đặc hữu của Kenya. Môi trường sống tự nhiên của chúng là hồ nước ngọt.
**_AplocheIlyichthys rudolfianus_** là một loài cá thuộc họ Poeciliidae. Nó là loài đặc hữu của Kenya. Môi trường sống tự nhiên của chúng là hồ nước ngọt.
**_Lacustricola omoculatus_** là một loài cá thuộc họ Poeciliidae. Nó là loài đặc hữu của Tanzania. Môi trường sống tự nhiên của chúng là đầm lầy.
**Họ Cá khổng tước** (danh pháp khoa học: **_Poeciliidae_**) là một họ cá nước ngọt trong bộ Cyprinodontiformes. Sự phân bố nguyên thủy của các loài trong họ này là trong khu vực từ đông
Sự tuyệt chủng là một phần tự nhiên trong lịch sử tiến hóa của hành tinh. 99% trong số bốn tỷ loài tiến hóa trên Trái đất hiện đã biến mất. Hầu hết các loài