Áo nghĩa thư (zh. 奧義書, sa. upaniṣad), "kinh điển với ý nghĩa uyên áo", là một loại văn bản được xem là thuộc hệ thiên khải (sa. śruti), nghĩa là được "bề trên khai mở cho thấy" trong Ấn Độ giáo. Chúng kết thúc hoặc hoàn tất các loại thánh kinh được xếp vào Phệ-đà của Ấn Độ giáo. Vì lý do này nên chúng cũng được gọi là Phệ-đàn-đa (zh. 吠檀多, sa. vedānta), nghĩa là "phần kết thúc (anta) của Phệ-đà (veda)". Đây là một loại thánh điển rất quan trọng của Ấn Độ giáo với nội dung giải thích, diễn giảng các bộ Phệ-đà tính chất bí ẩn.
Từ nguyên
Từ upaniṣad उपनिषद् xuất phát từ động từ căn √sad và hai động từ tiếp đầu âm là upa + ni, như vậy là upa-ni-√sad. √sad có nghĩa là ngồi, upa-ni là đến gần và hạ mình xuống. Theo cách giải từ nguyên thông thường thì upaniṣad có nghĩa là "sự đến gần ngồi xuống [bên Đạo sư để nghe dạy]", và vì các bài dạy mang tính chất bí mật uyên áo nên upaniṣad cũng được dùng thông với từ rahasya, được Monier-Williams dịch là: secret, private, clandestine, concealed, mysterious. Tên Áo nghĩa thư được dùng trong bài này cũng vì lý do này.
Tuy nhiên, cách giải tự như trên đã gây một vài điểm bất đồng trong giới học giả Ấn Độ học mặc dù họ không tranh luận về từ nguyên, mà chỉ chú ý đến ý nghĩa được kết luận sau khi giải tự. Trong một chuyên luận, nhà Ấn Độ học Harry Falk đã chứng minh rất thuyết phục rằng, "người đến gần ngồi bên cạnh" như từ nguyên bên trên gợi ý không phải là đệ tử, mà là một năng lực siêu nhiên đến bên hành giả, upaniṣad mang nghĩa "một năng lực ảnh hưởng" nhiều hơn, và như vậy, nó có một nghĩa rất chủ động.
Trong bài luận giải cho Ca-tha áo nghĩa thư (sa. kaṭhopaniṣad), Đại luận sư Thương-yết-la (sa. śaṅkara) lại cho chữ -ṣad xuất phát từ gốc động từ √śad với nghĩa tiêu diệt, hàng phục. Qua đó, Thương-yết-la kiến lập một giáo lý trên cơ sở các Áo nghĩa thư, với chức năng tiêu diệt vô minh.
Vị trí của Áo nghĩa thư trong Thánh điển Phệ-đà
Kinh văn Phệ-đà được chia thành ba phần, Lê-câu-phệ-đà (zh. 棃俱吠陀, sa. ṛgveda), Sa-ma-phệ-đà (zh. 沙摩吠陀, sa. sāmaveda) và Dạ-nhu-phệ-đà (zh. 夜柔吠陀, sa. yajurveda). Nhưng sau này, một bộ thứ tư được đưa thêm vào, đó là A-thát-bà-phệ-đà (zh. 阿闥婆吠陀, sa. atharvaveda). Thừa nhận kinh văn Phệ-đà là chân lý cũng là điều kiện tiên quyết xác nhận một người theo Ấn Độ giáo. Mỗi bộ Phệ-đà trên đều có một bộ sách tập hợp căn bản đi theo, được gọi là Bản tập (zh. 本集, sa. saṃhitā), được viết theo văn vần, bao gồm cách thức thực hiện nghi lễ và một bộ sách được viết bằng văn xuôi, gọi là Phạm thư (zh. 梵書, sa. brāhmaṇa), giải thích ý nghĩa của các nghi lễ, tế tự. Bản tập liên quan đến tất cả các nhánh của Phệ-đà, trong khi các bài Phạm thư hệ thuộc vào những nhánh riêng.
Các bộ Phạm thư không phải là tác phẩm của một tác giả duy nhất và với thời gian, chúng được bổ sung thêm. Các thành phần được bổ sung bao gồm những lời giải thích về ý nghĩa bí mật của các nghi lễ và chân ngôn. Một số phần mật giáo của Phạm thư được gọi là Sâm lâm thư (zh. 森林書, sa. āraṇyaka), nghĩa là "các bài văn bí mật được tụng niệm trong rừng thâm", và một số khác được gọi là Áo nghĩa thư. Điểm khác biệt giữa Sâm lâm thư và Áo nghĩa thư không rõ ràng bởi vì cả hai đều xử lý những tài liệu tương tự nhau. Một số Áo nghĩa thư, ví như bộ Aitareya được bao gồm trong bộ Sâm lâm thư hệ thuộc, trong khi những bộ khác, ví như Áo nghĩa thư Bṛhadāraṇyaka, lại được xem là cả hai, Sâm lâm thư và Áo nghĩa thư. Tuy nhiên, các chủ đề về vũ trụ quan và siêu hình có vẻ giữ vai trò trung tâm hơn trong các bộ Áo nghĩa thư, và về mặt thời gian, chúng xuất hiện sau các Sâm lâm thư.
Thánh điển Phệ-đà, bao gồm các Áo nghĩa thư và tất cả các nhánh hệ thuộc, được biên tập và truyền miệng từ thế hệ này sang thế hệ khác. Chúng chỉ được viết lại hơn một ngàn năm sau đó, nhưng mặc dù vậy, việc lưu truyền được thực hiện rất nghiêm túc và trung thực - thậm chí trung thực hơn phương pháp sao chép bằng văn tự, như nhiều nhà nghiên cứu cho biết.
Trong khoảng thời gian từ những thế kỉ cuối TCN đến những thế kỉ đầu CN, vai trò của việc tế lễ trong tôn giáo ngày càng phai mờ. Nhiều học phái phát sinh, ví như những nhánh chuyên về ngữ pháp tiếng Phạn, hoặc những nhánh chuyên về luật tôn giáo (sa. dharmaśāstra), phương pháp cai trị (sa. arthaśāstra) và y học. Nhưng mặc dù vậy, các Bà-la-môn thời đó là xem tất cả những tài liệu thuộc về thánh điển Phệ-đà là thẩm quyền bậc nhất. Các bộ Áo nghĩa thư có vẻ như bị tách ra khỏi những nhánh Phệ-đà hệ thuộc và được xem như một thể loại văn bản riêng.
Triết học & Tư tưởng
Điều nên lưu ý đầu tiên khi bàn về triết học và tư tưởng của các bộ Áo nghĩa thư là chúng không thể được sắp xếp có hệ thống theo một tiêu chuẩn nhất định nào đó, ví dụ như theo nội dung, tư tưởng hoặc văn phong hình thái. Các bộ Áo nghĩa thư chứa đựng rất nhiều quan niệm khác biệt nhau. Giữa những đoạn văn với nội dung triết học cao vút lại xuất hiện những ý tưởng rất tầm thường, ví như những lời phỏng đoán rỗng tuếch về những âm tiết hoặc về huyền thuật (ví dụ như nói về huyền thuật rắn trong Áo nghĩa thư Garuḍa (Garuḍa-Upaniṣad)). Và Áo nghĩa thư Śvetāśvatara với tư tưởng Nhất thần lại chứa đựng nhiều thành phần của học phái Số luận (sa. sāṃkhya). Thế nên, trong khi phân tích Áo nghĩa thư, người ta cũng không nên xem từng bộ Áo nghĩa thư như một tác phẩm riêng biệt và nhất quán, mà phải kết hợp những phần có cùng tư tưởng từ nhiều Áo nghĩa thư khác nhau. Sau khi đã đạt những điều kiện tiên quyết trên và tổng hợp các tư tưởng nằm rải rác trong nhiều văn bản, người ta mới có thể nói đến một "hệ thống triết học" Áo nghĩa thư. Và khi nói đến "Triết học Áo nghĩa thư" thì những chủ đề sau đây được xem là quan trọng nhất, là rường cột cho tất cả các trường phái Bà-la-môn giáo sau này, đó là mối tương quan giữa một Tiểu ngã (sa. ātman) và Phạm thiên (sa. brahman), luân hồi (sa. saṃsāra) và nghiệp (sa. karman) cũng như hai quan điểm đối lập là Duy vật và Duy tâm.
Tiểu ngã & Phạm thiên
Luân hồi & Nghiệp
Duy vật & Duy tâm
Những bộ Áo nghĩa thư chủ yếu
Bảng bên dưới liệt kê 10 bộ Áo nghĩa thư chủ yếu (sa. mukhya) đã được Thương-yết-la luận giải và được tất cả các nhánh Ấn Độ giáo công nhận là những văn bản Thiên khải (zh. 天啓, sa. śruti). Chúng được liệt kê song song với bộ Phệ-đà hệ thuộc.
(Lê-câu (ṚV), Sa-ma (SV), Bạch Dạ-nhu (ŚYV), Hắc dạ-nhu (KYV), A-thát-bà (AV)).
Aitareya (ṚV)
Bṛhadāraṇyaka (ŚYV)
Īṣa (ŚYV)
Taittirīya (KYV)
Kaṭha (KYV)
Chāndogya (SV)
Kena (SV)
Muṇḍaka (AV)
Māṇḍūkya (AV)
Praśna (AV)
Các bộ Áo nghĩa thư Kauśītāki, Śvetāśvatara và Maitrāyaṇi thỉnh thoảng được xếp thêm vào để tăng tổng số lên 12, 13. Chúng cũng được xem là những bộ cổ nhất, có thể đều được biên tập trước công nguyên.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Áo nghĩa thư** (zh. 奧義書, sa. _upaniṣad_), "kinh điển với ý nghĩa uyên áo", là một loại văn bản được xem là thuộc hệ thiên khải (sa. _śruti_), nghĩa là được "bề trên khai mở
**Chủ nghĩa bảo thủ** (tiếng Pháp: _conservatisme_, tiếng Anh: _conservatism_, gốc từ tiếng Latinh _conservo_ — giữ gìn) là các triết lý chính trị và xã hội thúc đẩy các thiết chế xã hội truyền
**Lịch sử Áo** là lịch sử của nước Áo ngày nay và các quốc gia tiền thân của nó từ đầu thời kỳ đồ đá cho đến nay. Tên _Ostarrîchi_ (Áo) đã được sử dụng
**Mặt trận Balkan** (28 tháng 7 năm 1914 - 29 tháng 9 năm 1918) hay **Chiến trường Balkan** là một trong những mặt trận của Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra trên bán
**Long Thụ**, còn gọi là **Long Thọ** (zh. 龍樹; sa. _nāgārjuna_ नागार्जुन; bo. _klu sgrub_ ཀླུ་སྒྲུབ་), dịch âm là **Na-già-át-thụ-na** (zh. 那伽閼樹那), thế kỷ 1–2, là một trong những luận sư vĩ đại nhất của
**Trận Höchstädt** hay còn được gọi là **trận Blindheim** hoặc là **trận Blenheim** theo cách gọi của người Anh, diễn ra vào ngày 13 tháng 8 năm 1704, là một trận đánh lớn trong cuộc
**Phiên quốc Đông** (, ), còn được gọi là **Phiên quốc Áo** (), **Phiên bá quốc Áo** (), **Phiên bá quốc Đông Bayern** (), hoặc ngắn gọi là **Ostarrichi** hay **Osterland**, là một bá quốc
[[Caspar David Friedrich, _Kẻ lãng du trên biển sương mù,_ 38.58 × 29.13 inches, 1818, tranh sơn dầu, Kunsthalle Hamburg]] [[Eugène Delacroix, _Nữ thần Tự do dẫn dắt nhân dân_ 1830]] Théodore Géricault, _[[Chiếc bè
**Thú nuôi ảo** (còn gọi là **thú nuôi số**, **thú nuôi điện tử**, **thú nuôi nhân tạo** hoặc **mô phỏng nuôi thú**) là một kiểu bạn đồng hành nhân tạo. Chúng thường được dùng để
**Khoa học kỳ ảo** là một thể loại hỗn hợp trong phạm vi của giả tưởng suy đoán, đồng thời có sự hòa trộn hoặc kết hợp các dụ pháp và các yếu tố từ
**Chủ nghĩa tư bản phúc lợi** là chủ nghĩa tư bản bao gồm các chính sách phúc lợi xã hội. Chủ nghĩa tư bản phúc lợi cũng là thực tế của các doanh nghiệp cung
**Thủ tướng Hungary** () là người đứng đầu chính phủ ở Hungary. Thủ tướng và Nội các chịu trách nhiệm chung về các chính sách và hành động của họ trước Quốc hội Hungary, cho
**Áo**, quốc hiệu là **Cộng hòa Áo**, là một quốc gia không giáp biển nằm tại Trung Âu. Quốc gia này tiếp giáp với Cộng hòa Séc và Đức về phía bắc, Hungary và Slovakia
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
** Đế quốc Áo-Hung**, **Nền quân chủ kép**, hoặc gọi đơn giản là _Áo_, là một chính thể quân chủ lập hiến và cường quốc ở Trung Âu. Đế quốc Áo-Hung được thành lập năm
thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy ít hơn (được sử dụng cho đến năm 1915 thời Áo-Hung) thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy vừa phải
**Trường phái kinh tế học Áo** là một trường phái tư tưởng nghiên cứu các hiện tượng kinh tế học dựa trên giải thích và phân tích những hành động có mục đích của các
**Nội chiến Áo** () còn được gọi là **Cuộc nổi dậy tháng Hai** (), là một thuật ngữ đôi khi được sử dụng để chỉ các cuộc giao tranh kéo dài vài ngày giữa
**Chủ nghĩa Marx** hay **Mác-xít** (phiên âm từ Marxist) là hệ thống học thuyết triết học, lịch sử và kinh tế chính trị dựa trên các tác phẩm của Karl Marx (1818 - 1883) và
**Đệ nhất Cộng hoà Áo** () được thành lập sau khi Hiệp ước Saint-Germain-en-Laye được ký vào 10 tháng 9 năm 1919—thoả thuận sau kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất với sự sụp
**Lục quân Đế quốc Áo-Hung** là lực lượng lục quân của Đế quốc Áo-Hung tồn tại từ năm 1867 khi đế quốc này được thành lập cho đến năm 1918 khi đế quốc này tan
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
Trong Thủy thủ Mặt Trăng, mỗi Chiến binh thủy thủ đều có những món phụ kiện và vũ khí đặc biệt để chiến đấu với kẻ xấu. Có rất nhiều những phụ kiện góp phần
**Chủ nghĩa duy vật**, còn gọi là **thuyết duy vật ** hay **duy vật luận** (), là một trường phái triết học, một thế giới quan, một hình thức của chủ nghĩa triết học nhất
, được biết nhiều hơn với cái tên là một nhân vật trong bộ truyện Sailor Moon được viết bởi Naoko Takeuchi. Bên cạnh Sailor Moon, Minako là lãnh đạo của nhóm Chiến binh Thủy
**Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Croatia** (tiếng Serbia-Croatia: Socijalistička Republika Hrvatska / Социјалистичка Република Хрватска), thường viết tắt là **SR Croatia** hoặc chỉ gọi là **Croatia**, là một nước cộng hoà cấu thành của
**Ronaldo Luís Nazário de Lima** (; sinh ngày 18 tháng 9 năm 1976), thường được biết đến với tên gọi **Ronaldo**, là một doanh nhân kiêm cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brasil
, được biết nhiều hơn với cái tên là một nhân vật trong bộ truyện Sailor Moon được viết bởi Naoko Takeuchi. Cô là thành viên của nhóm Chiến binh Thủy thủ, cô chiến đấu
Dưới đây là **danh sách nhân vật trong Thủy thủ Mặt Trăng**. ## Nhân vật chính #### Thủy thủ Mặt Trăng là một chiến binh thủy thủ của tình yêu và công lý Sailor Moon.
**Nghĩa vụ quân sự** hay còn gọi là **quân dịch** là một nghĩa vụ bắt buộc của công dân. Ở những nước có quy định việc thực hiện nghĩa vụ quân sự bắt buộc, công
được biết nhiều hơn với cái tên là nhân vật chính trong Series Sailor Moon. Cô là kiếp sau của Princess Serenity và là hình dáng con người của Sailor Moon. Đây là nhân vật
nhỏ|phải|Trải nghiệm công nghệ thực tế ảo tại Hà Nội, Việt Nam **Thực tế ảo** ( - _VR_) là một trải nghiệm mô phỏng có thể giống hoặc khác hoàn toàn với thế giới thực.
Phật giáo **Tứ Ân Hiếu Nghĩa** (四恩孝義), tên cũ là Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa, gọi tắt là đạo **Hiếu Nghĩa**, do Ngô Lợi (thường được tín đồ gọi là **Đức Bổn Sư**) sáng lập.
**Đảng Tự do Áo** (, **FPÖ**) là một đảng bảo thủ dân tộc ở Áo. Đảng này, do Heinz-Christian Strache lãnh đạo từ tháng 4 năm 2005 đến tháng 5 năm 2019, là thành viên
, được biết nhiều hơn với cái tên là một nhân vật trong bộ truyện Sailor Moon được viết bởi Naoko Takeuchi. Makoto là thành viên thứ ba được tìm thấy bởi Sailor Moon. Makoto
**Franz Joseph I Karl của Áo** - tiếng Đức, **I. Ferenc Jozséf** theo tiếng Hungary, còn viết là **Franz Josef I** (18 tháng 8 năm 1830 - 21 tháng 11 năm 1916) của nhà Habsburg
**Maria Antonia của Áo** (tiếng Đức: _Maria Antonia von Österreich_; 2 tháng 11 năm 1755 – 16 tháng 10 năm 1793), nguyên là Nữ Đại công tước Áo, thường được biết đến với tên Pháp
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một
**Khởi nghĩa Lam Sơn** là một cuộc khởi nghĩa trong lịch sử Việt Nam do Lê Lợi lãnh đạo nhằm chống lại sự cai trị của nhà Minh, bắt đầu từ đầu năm 1418 và
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ
**Chủ nghĩa bài Do Thái** (tiếng Anh: _Antisemitism_; còn được đánh vần _anti-semitism_ hoặc _anti-Semitism_) một số tài liệu tiếng Việt dịch là **Chống chủ nghĩa Xê-mít**, là sự thù địch, thành kiến hoặc phân
**Chủ nghĩa tự do cá nhân** hay **chủ nghĩa tự do ý chí** (tiếng Anh: _libertarianism_, từ tiếng Latinh: _liber_, tự do) là học thuyết triết học chính trị ủng hộ tự do như là
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
**Sailor Chibi Moon** hay còn gọi là **Chibi-usa** (ちびうさ Chibi-usa Tiểu Tiểu Thố) là một nhân vật trong bộ truyện Sailor Moon được viết bởi Naoko Takeuchi. Sailor Chibi Moon là Senshi thứ 9 được
phải|nhỏ|277x277px| Minh họa của một ứng dụng sử dụng libvorbisfile để phát file Ogg Vorbis Trong khoa học máy tính, **thư viện** là tập hợp các tài nguyên không biến động được sử dụng bởi
Nhóm khởi nghĩa của Đề Thám (hình chụp của trung úy Romain-Desfossés) Yên Thế, Bắc Kỳ - Nhóm nghĩa quân người Mán dưới quyền thủ lĩnh Phạm Quế Thắng ở Vũ NhaiYên Thế, Bắc Kỳ
**Bùi Đại Nghĩa** (sinh ngày 5 tháng 12 năm 1978), thường được biết đến với nghệ danh **Đại Nghĩa**, là một nam diễn viên kiêm người dẫn chương trình truyền hình người Việt Nam. Là
, được biết nhiều hơn với cái tên là một trong những nữ nhân vật chính của bộ truyện tranh Pretty Guardian SAILOR MOON (_Nữ Chiến Binh Xinh Đẹp Thủy Thủ Mặt Trăng_) được viết