✨Anthias anthias

Anthias anthias

Anthias anthias, tên thường gọi là Swallowtail seaperch, là một loài cá biển thuộc chi Anthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758.

Phân bố và môi trường sống

trái|nhỏ|Một nhóm A. anthias A. anthias có phạm vi phân bố rộng rãi ở vùng biển Đông Đại Tây Dương và Địa Trung Hải. Loài này được tìm thấy từ bờ biển Bồ Đào Nha và Azores ở ngoài khơi xa, trải dài về phía nam theo bờ biển Tây Phi đến Bắc Namibia, bao gồm tất cả những hòn đảo ngoài khơi. Nó có mặt ở khắp Địa Trung Hải. Chúng sống thành đàn, bơi xung quanh các rạn san hô ờ vùng đáy biển nhiều đá sỏi, cũng như trong các hang động, ở độ sâu khoảng từ 15 đến 300 m.

Mô tả

A. anthias trưởng thành có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 27 cm.

Số gai ở vây lưng: 10 (gai thứ 3 thường dài nhất); Số tia vây mềm ở vây lưng: 13 - 16; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 7; Số tia vây mềm ở vây ngực: 18 - 22; Số vảy đường bên: 37 - 44; Số lược mang: 38 - 46; Số đốt sống: 26.

Thức ăn của A. anthias có thể là các loài động vật giáp xác và cá nhỏ. Loài này sống về đêm. Chúng được đánh bắt ngẫu nhiên trong các hoạt động câu cá giải trí, và cũng là mục tiêu của nghề cá quy mô nhỏ.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Anthias_** là một chi cá biển thuộc phân họ Anthiadinae nằm trong họ Cá mú. Hầu hết các loài trong chi này được tìm thấy tại các rạn san hô sâu ở vùng biển nhiệt
**_Anthias anthias_**, tên thường gọi là **Swallowtail seaperch**, là một loài cá biển thuộc chi _Anthias_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ## Phân bố và
**_Anthias hensleyi_** là một loài cá biển thuộc chi _Anthias_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2012. ## Từ nguyên Từ định danh _hensleyi_ được đặt theo
**_Anthias menezesi_** là một loài cá biển thuộc chi _Anthias_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1980. ## Phân bố và môi trường sống _A. menezesi_ có
**_Anthias woodsi_**, danh pháp thông thường là **Swallowtail bass** (bằng tiếng Anh), là một loài cá biển thuộc chi _Anthias_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1980.
**_Anthias nicholsi_**, thường được gọi là **cá mú vây vàng**, là một loài cá biển thuộc chi _Anthias_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1933. ## Phân
**_Anthias noeli_**, danh pháp thông thường là **Rosy Jewelfish** (bằng tiếng Anh), là một loài cá biển thuộc chi _Anthias_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2000.
**_Anthias helenensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Anthias_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1986. Loài này được đặt theo tên của nơi tìm thấy
**_Anthias asperilinguis_**, thường được gọi là **cá mú nạm ngọc**, là một loài cá biển thuộc chi _Anthias_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1859. ## Phân
**_Anthias cyprinoides_** là một loài cá biển thuộc chi _Anthias_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1986. ## Phân bố và môi trường sống _A. cyprinoides_ có
**_Anthias salmopunctatus_** là một loài cá thuộc họ Serranidae. Nó là loài đặc hữu của Brazil.
**_Pseudanthias_** là một chi cá biển đầy màu sắc thuộc phân họ Anthiadinae trong họ Cá mú. Các loài trong chi này có phạm vi phân bố ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.
**_Mirolabrichthys_** là một chi cá biển thuộc họ Cá mú. Chi này được Albert W. C. T. Herre và Montalban thiết lập năm 1927. ## Từ nguyên Từ _mirolabrichthys_ được ghép bởi hai âm tiết
**_Nemanthias_** là một chi cá biển thuộc họ Cá mú. Chi này được lập ra bởi J. L. B. Smith vào năm 1954. ## Từ nguyên Từ _nemanthias_ được ghép bởi hai âm tiết trong
**_Paranthias_** là một chi cá biển thuộc phân họ Epinephelinae trong họ Cá mú. Chi này được lập ra bởi Guichenot vào năm 1868. ## Từ nguyên Từ định danh được ghép bởi hai âm
**_Caprodon_** là một chi cá nhỏ thuộc phân họ Anthiadinae thuộc bộ cá vược họ cá mú. Nó chứa ba loài. ## Phân loại Caprodon được phát hiện đầu tiên bởi Coenraad Jacob Temminck và
**_Odontanthias_** là một chi cá biển thuộc phân họ Anthiadinae trong họ Cá mú. Chi này được lập ra vào năm 1873 bởi Pieter Bleeker. ## Từ nguyên Tên chi được ghép từ _odóntos_ (ὀδόντος,
**_Seriatopora hystrix_** là một loài san hô trong họ Pocilloporidae. Loài này được Dana mô tả khoa học năm 1846. ## Hình ảnh Tập tin:Juvenile anthias in Seriatopora hystrix (Hard coral).jpg Tập tin:Seriatopora hystrix
**_Millepora dichotoma_** là một loài san hô trong họ Milleporidae. Loài này được Forskål mô tả khoa học năm 1775. ## Hình ảnh Tập tin:Abudefduf vaigiensis 2.JPG Tập tin:Millepora and Anthias.jpg Tập tin:Port Ghalib
**_Millepora_** là một họ thủy tức giống san hô trong bộ Anthomedusae. ## Loài thumb|upright|_[[Millepora alcicornis_]] 12 loài trong chi _Millepora_ hiện được công nhận: *_Millepora alcicornis_ Linnaeus, 1758 *_Millepora boschmai_ de Weerdt & Glynn,
**_Plectranthias_** là một chi cá biển thuộc phân họ Anthiadinae trong họ Cá mú. Duy chỉ một loài có phạm vi phân bố ở Đại Tây Dương, là _Plectranthias garrupellus_, tất cả các loài còn
**_Giganthias_** là một chi cá biển thuộc phân họ Anthiadinae trong họ Cá mú. ## Từ nguyên Từ định danh được ghép từ _gígās_ (bắt nguồn từ γίγᾱς trong tiếng Hy Lạp cổ đại nghĩa
**_Tosana niwae_** là một loài cá biển thuộc chi _Tosana_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1906. ## Từ nguyên Từ định danh _niwae_ được đặt theo
**_Pseudanthias mica_** là một loài cá biển trong họ cá mú thuộc phân họ Anthiinae (Anthias) được tìm thấy ở khu vực Đông Ấn bao gồm bao gồm vùng Tam giác san hô (Indonesia, Philippines,
**_Odontanthias xanthomaculatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Odontanthias_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1979. ## Từ nguyên Từ định danh _xanthomaculatus_ được ghép bởi
**_Choranthias salmopunctatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Choranthias_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1981. _Anthias salmopuncatus_ là danh pháp đồng nghĩa với loài này.
**Callanthiidae** là danh pháp khoa học của một họ cá dạng cá vược, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes). nhưng các kết quả nghiên cứu của Betancur _et al._ (2016) không hỗ