✨Ân Ngạn quân

Ân Ngạn quân

Ân Ngạn quân (Hangul: 은언군, Hanja: 恩彥君, 29 tháng 5, 1754 - 30 tháng 6, 1801), tên thật là Lý Nhân (이인/李䄄), tự Minh Hưng (명흥), là một Hoàng thân nhà Triều Tiên trong lịch sử bán đảo Triều Tiên. Ông là cháu nội của Triều Tiên Anh Tổ và tổ tiên của Triều Tiên Triết Tông

Tiểu sử

Ân Ngạn quân Lý Nhân là con trai thứ 3 của Tư Điệu thế tử Lý Huyên, chào đời vào năm Triều Tiên Anh Tổ thứ 30 tại Đông cung, mẹ là Túc tần Lâm thị, vợ lẽ của Thế tử. Người anh đích xuất của ông chính là Triều Tiên Chính Tổ Lý Toán.

Ngày 25 tháng 6 năm thứ 41 (1765), cùng với người em cùng mẹ là Ân Tín quân cử hành quan lễ, ngày 10 tháng 11 cùng năm được ban hôn với với con gái của quan Tham tụng Tống Nhạc Hưu. Năm 1771 vì tội thiếu nợ các thương gia ở Sijeon một khoản tiền rất lớn, và bí mật huấn luyện tư binh, bị ông nội là vua Anh Tổ đày ra huyện Đại Tĩnh thuộc đảo Tế Châu (Jeju). Sau Ân Tín quân không hợp thủy thổ mà nhiễm bệnh rồi chết, hai năm sau (1773), Ân Ngạn quân được phóng thích về đất liền, đến năm 1774 thì được phục chức.

Tháng 5 năm 1786 thời vua Chính Tổ, Đại phi Kim thị (tức Vương hậu của Anh Tổ) tố cáo vào 5 năm trước, quyền thần Hồng Quốc Vinh (đã chết) có âm mưu tạo phản để đưa trưởng tử của Ân Ngạn quân là Thường Khê quân làm vương. Triều đình có lệnh đem Thường Khê quân ban chết bằng rượu độc, còn Ân Ngạn quân và gia quyến bị cách tước lưu đày ra đảo Giang Hoa (Ganghwa).

Năm Thuần Tổ nguyên niên (1801), khi này vua Chính Tổ đã chết, Kim thị trở thành Đại vương Đại phi chấp chính cho vua Thuần Tổ còn nhỏ tuổi, Triều Tiên phát sinh Cuộc bách hại năm Tân Dậu, đàn áp những người theo đạo Thiên Chúa. Vợ của Lý Nhân là Tống thị và con dâu Thân thị (tức vợ Lý Trạm) bị phát giác đã tiến hành lễ rửa tội, tháng 3 năm đó, Đại vương Đại phi hạ lệnh ban chết cho cả Tống thị và Thân thị. Tương truyền rằng theo giáo lý đạo Thiên chúa, việc tự tử là tội lỗi và sẽ bị đày xuống địa ngục, nên cả Tống thị và Thân thị đều không chịu uống thuốc độc. Những người thi hành án do đó đã cưỡng chế đổ thuốc vào miệng của họ cho đến chết.

Các triều thần cũng lũ lượt tố cáo và giết chết luôn cả Lý Nhân. Đến ngày 13 tháng 6 (ÂL), ông bị ban rượu thí tử ở đảo Giang Hoa. Năm đó ông được 48 tuổi.

Sau khi Triều Tiên Triết Tông cháu nội ông lên ngôi, vì thân phận đặc thù của tân vương, rất nhiều tài liệu liên quan đến âm mưu phản loạn của Hồng Quốc Vinh và Thường Khê quân, cùng với những sự kiện liên quan tới Tống phu nhân, đã bị xóa bỏ.

Gia quyến

  • Cha: Tư Điệu thế tử Lý Huyên (1735 - 1762)
  • Mẹ đích: Huệ Khánh cung Hồng thị (1735 - 1815)
  • Mẹ ruột: Túc tần Lâm thị (? - 1773)
  • Vợ:

    Thường Sơn quận phu nhân Tống thị (15 tháng 10, 1753 - 17 tháng 3, 1801), con gái Tống Nhạc Hưu. Tên Công giáo của bà là Mary.

    Toàn Sơn quận phu nhân Lý thị (19 tháng 12, 1764 - 4 tháng 6, 1819), xuất thân Toàn Châu Lý thị, con gái Lý Đức Hỷ (vợ lẽ)

  • Con

    Trưởng tử: Thường Khê quân Lý Trạm (1769 - 1786), mẹ là phu nhân Tống thị

    Thứ tử: Xương Thuận, chết yểu, mẹ là phu nhân Tống thị

    Tam tử: Xương Đức, chết yểu, mẹ là phu nhân Tống thị

    Tứ tử: Phong Khê quân Lý Đường (1 tháng 3, 1783 - 1826), mẹ là phu nhân Tống thị. Được chỉ định làm hậu tự cho Ân Toàn quân

    Trưởng nữ: Toàn Châu Lý thị (4 tháng 8, 1796 - 4 tháng 4, 1872), mẹ là phu nhân Tống thị. Lấy Hàn Giác Tân (1795 - 1853)

    Thứ tử: Lý Thành Đắc (1775 - 1817), không rõ mẹ.

    Thứ tử Lý Thiết Đắc (1780 - ?), không rõ mẹ.

    Ngũ tử: Tảo thương, mẹ là phu nhân Lý thị

    Lục tử: Toàn Khê Đại viện quân Lý Khoáng (1785 - 1841), mẹ là phu nhân Tống thị. Ông là thân sinh phụ của Triều Tiên Triết Tông

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ân Ngạn quân** (Hangul: 은언군, Hanja: 恩彥君, 29 tháng 5, 1754 - 30 tháng 6, 1801), tên thật là **Lý Nhân** (이인/李䄄), tự **Minh Hưng** (명흥), là một Hoàng thân nhà Triều Tiên trong lịch
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Mã Ân** () (853, Tằng tổ phụ của ông tên là Mã Quân (馬筠), tổ phụ của ông tên là Mã Chính (馬正), còn cha của ông tên là Mã Nguyên Phong (馬元豐). Gia đình
**Lục Ngạn** là một huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Lục Ngạn nằm ở phía đông tỉnh Bắc Giang, cách thành phố Bắc Giang 40 km về phía đông,
**Chiến dịch tấn công hữu ngạn Dniepr** ở Ukraina (1944), hay còn được gọi là **Chiến dịch tấn công Dniepr–Carpath**, kéo dài từ ngày 24 tháng 12 năm 1943 đến ngày 14 tháng 4 năm
**An Giang** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, An Giang có diện tích: 9.889 km², xếp thứ 13; dân
**Lịch sử hành chính An Giang** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Sau
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn I** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây
**Quân khu 9** (trước đây là Chiến khu 9) thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý,
**Hội quán Nghĩa An** (chữ Hán: 義安會館), thường được gọi là **Miếu Quan Đế** hay **Chùa Ông**, là một cơ sở tín ngưỡng của người Tiều tại 678 đường Nguyễn Trãi, thuộc phường 11, quận
Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu 1** là đơn vị quân sự cấp quân khu, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý
**Nguyễn Trung Ngạn** (chữ Hán: 阮忠彥;1289–1370), tự là **Bang Trực**, hiệu là **Giới Hiên**, là một nhà chính trị, một đại thần có tài của nước Đại Việt thời nhà Trần, được xếp vào hàng
**Ngô Ngạn** (chữ Hán: 吾彦), tên tự là **Sĩ Tắc**, người huyện Ngô, quận Ngô , là tướng lĩnh nhà Đông Ngô cuối thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Về sau ông quy
**Lư Thắng Ngạn** (, 27 tháng 6 năm 1945), thường được các đệ tử gọi với tên thân mật là Lư Sư Tôn (Grand Master Lu) (師尊) là người sáng lập và lãnh đạo tinh
**Lưu Ngạn Quang** (Chữ Hán: 劉彥光; 1457-?), đỗ tiến sĩ và làm quan thời Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Lưu Ngạn Quang nguyên quán tại xã Viên Khê, huyện Đông
**Lưu Ẩn** (, 874–911) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và thời nhà Lương. Ông từng giữ chức vụ Thanh Hải quân Tiết độ sứ, trị sở nay thuộc Quảng Châu, Quảng
**Tần Ngạn** (, ? - 2 tháng 3 năm 888), nguyên danh **Tần Lập** (秦立), là một quân phiệt và cuối thời nhà Đường, ông kiểm soát Tuyên Thiệp, và sau đó từng kiểm soát
**Cố Ngạn Lãng** (顧彥朗, ? - 891) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường, ông giữ chức Đông Xuyên tiết độ sứ từ năm 887 cho đến khi qua đời. _Tân Đường thư_
**Ngô Ngạn Tổ** (; sinh ngày 30 tháng 9 năm 1974) là nam diễn viên điện ảnh, đạo diễn, kiêm nhà sản xuất phim người Mỹ gốc Hoa của điện ảnh Hồng Kông. Khởi nghiệp
**Trần Danh Án** (陳名案, 1754–1794), tự **Liễu Am** (了庵), hiệu **Tản Ông** (散翁); là nhà thơ và là quan viên nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông là tác giả của "Nam
Liền anh, liền chị hát quan họ trên thuyền rồng tại [[Hồ Hoàn Kiếm, Hà Nội]] Các huyện có làng quan họ tại [[Bắc Ninh và Bắc Giang]] **Dân ca Quan họ** là một trong
**Lực lượng đổ bộ đường không** (còn gọi là **Binh chủng Nhảy dù**) là một trong 8 binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức
* LƯU Ý: ĐẶT HÀNG TẠI LAZADA CỦA SHOP, NHẬN HÀNG TRONG 3-4 NGÀY. CẤU TẠO1. Model: HEM-61612. Bộ sản phẩm gồm: - Màn hình - Hộp đựng - 2 pin akaline "AAA" - Bảng
* LƯU Ý: ĐẶT HÀNG TẠI LAZADA CỦA SHOP, 3-4 NGÀY SẼ NHẬN ĐƯỢC HÀNGCẤU TẠO1. Model: HEM - 71212. Bộ sản phẩm gồm: - Máy chính - Vòng bit - Bảng hướng dẫn sử
CẤU TẠO1. Model: HEM-87122. Bộ sản phẩm gồm:- Máy chính - Vòng bit - Bảng hướng dẫn sử dụng- Bộ pin* Lưu ý: Máy không có chức năng sạc3. Xuất xứ: Omron Việt Nam.4. Hãng
CẤU TẠO1. Model: NE-C1062. Xuất xứ: Omron Việt Nam.3. Hãng sản xuất: Omron Nhật Bản. 4. Bộ sản phẩm gồm:+ Máy chính+ Bộ xông+ Cốc thuốc+ Ống dẫn (PVC, 100cm).+ Ống ngậm.+ 2 miếng lọc
CẤU TẠO1. Model: NE-C801 | NE-C1062. Xuất xứ: Omron Việt Nam.3. Hãng sản xuất: Omron Nhật Bản. 4. Bộ sản phẩm gồm:+ Máy nén khí+ Bầu xông+Túi đựng.+ 5 miếng lọc dự phòng+ Hướng dẫn
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
**Quân đội nhà Lý** là tổ chức quân đội của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, từ đầu thế kỷ 11 đến đầu thế kỷ 13. Hoạt động quân sự nhà Lý diễn ra
**Quần thể di tích Cố đô Huế** hay **Quần thể kiến trúc cố đô Huế** là những di tích lịch sử - văn hóa do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng thời gian
**Châu Thành** là một huyện thuộc tỉnh Long An, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Châu Thành nằm ở phía nam tỉnh Long An, cách thành phố Tân An khoảng 12 km, cách trung tâm
**Quân khu 8** (Khu 8) từng là một tổ chức hành chính quân sự theo vùng lãnh thổ được thành lập cùng với các khu khác trên toàn quốc từ sau Cách mạng Tháng Tám
Hội quán Tuệ Thành vào năm 2013 **Hội quán Tuệ Thành** (chữ Hán: 穗城會館), thường được gọi là **Miếu Thiên Hậu** hay **Chùa Bà Chợ Lớn**, là một cơ sở tín ngưỡng thờ Thiên Hậu
Lệ Châu hội quán **Hội quán Lệ Châu** (hay Lệ Châu hội quán) tọa lạc tại số 586 đường Trần Hưng Đạo, thuộc Phường 14, Quận 5; là _nhà thờ tổ nghề thợ kim hoàn
**Nguyễn An** (1930 – 2011) là nhạc sĩ Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật năm 2007. Ca khúc _Em có nghe âm thanh ngày mới_ là tác phẩm
phải|thumb|Hình tượng **Tằm ăn dâu**, hay **Tàm thực** (chữ Hán giản thể: **蚕食策略**, "Tàm thực sách lược" Một cách trái ngược, truyền thông Trung Quốc cũng sử dụng "Tàm thực sách lược" để chỉ việc
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Gia Cát Quân** (; ? - 263?), không rõ tên tự, là quan viên, tướng lĩnh nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Gia Cát Quân quê ở
**Hai Bà Trưng** là một quận trung tâm của thành phố Hà Nội, Việt Nam. ## Địa lý Quận Hai Bà Trưng nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội, có vị trí địa lý:
**Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc** hay **Hải quân Trung Quốc** () là lực lượng hải quân của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quy mô tổ chức của Hải quân
Các chuyên gia quân sự Liên Xô huấn luyện tên lửa và các học viên Việt Nam tại một căn cứ ở miền Bắc Việt Nam. Tháng 5 năm 1965. **Binh chủng Tên lửa phòng
**Bệnh viện Quân y 103 ** là bệnh viện thực hành trực thuộc Học viện Quân y, Bộ Quốc phòng Việt Nam. Thành lập vào ngày 20 tháng 12 năm 1950. * Trụ sở: Số
**Sư đoàn Bộ binh 325** là một trong 6 đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, hiện nay là một sư đoàn bộ binh đủ quân thuộc biên chế
"**Ngôn ngữ là phương ngữ kèm với lục quân và hải quân**" (_A language is a dialect with an army and navy_) là một câu dí dỏm về sự tùy ý của sự phân biệt
**Cụm tập đoàn quân Trung tâm** (tiếng Đức: _Heeresgruppe Mitte_) là tên của tổ chức tác chiến chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã tại Mặt trận phía Đông trong Thế
**Trường Trung học Chu Văn An** đầu tiên tại Sài Gòn nằm tại góc đường Ngô Gia Tự (trước năm 1975 là đường Minh Mạng) và Ngô Quyền (trước năm 1975 là đường Triệu Đà)
**Trường Quân sự Hoàng Phố** (tiếng Hán phồn thể: 黃埔軍校; tiếng Hán giản thể: 黄埔军校; bính âm: _Huángpŭ Jūnxiào_; Hán Việt: _Hoàng Phố Quân hiệu_) là danh xưng thông dụng để chỉ học viện quân
**Quân khu Côn Minh** là một cựu quân khu thuộc Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Thẩm quyền của quân khu là hai tỉnh Vân Nam và Quý Châu. Năm 1985, quân khu sáp
**Từ Ngạn Nhược** (, ? - 901), tên tự **Du Chi** (俞之), là một quan lại triều Đường, từng giữ chức _Đồng bình chương sự_ (tức tể tướng) dưới triều đại của Đường Chiêu Tông.
**Nhĩ Chu Ngạn Bá** (chữ Hán: 尒朱彦伯, ? – 532), không rõ tên tự, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh