✨Amikacin
Amikacin là một loại kháng sinh được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn. Trong số này có thể kể đến nhiễm trùng khớp, nhiễm trùng trong ổ bụng, viêm màng não, viêm phổi, nhiễm trùng huyết và nhiễm trùng đường tiết niệu. Chúng có thể được đưa vào cơ thể bằng cách tiêm vào tĩnh mạch hoặc cơ bắp. Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế. Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 13,80 - 130,50 USD/tháng. Tại Hoa Kỳ, một đợt điều trị thông thường có giá từ 25 đến 50 USD. Amikacin được tổng hợp từ kanamycin.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Amikacin** là một loại kháng sinh được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn. Trong số này có thể kể đến nhiễm trùng khớp, nhiễm trùng trong ổ bụng, viêm màng não,
phải|nhỏ|300x300px|Cơ chế tác động của các loại thuốc điều trị lao. **Quản lý bệnh lao **đề cập đến những điều trị y học của các nhiễm trùng lao (Tuberculosis - TB). Tiêu chuẩn "ngắn hạn"
**Lao đa kháng thuốc** (**MDR-TB**) là một dạng nhiễm lao (TB) do vi khuẩn kháng với điều trị bằng ít nhất hai loại thuốc chống lao hàng đầu mạnh nhất: **isoniazid** (trong phác đồ thường
**Kanamycin** là một kháng sinh nhóm aminoglycoside, thu được từ môi trường nuôi cấy Streptomyces kanamyceticus. ## Aminoglycoside Kháng sinh đầu tiên của nhóm aminoglycosid là streptomycin được tách chiết nǎm 1944 và ngay sau
**Netilmicin** là một loại của kháng sinh aminoglycoside. Những kháng sinh này có khả năng tiêu diệt nhiều loại vi khuẩn. Netilmicin không được hấp thu từ ruột và do đó chỉ được tiêm bằng
**_Lactobacillus fermentum_** là một loài vi khuẩn gram dương trong chi _Lactobacillus_. Nó được liên kết với các tổn thương sâu răng hoạt động. Nó cũng thường được tìm thấy trong lên men động vật
thumb|upright=1.4|alt=World map with the words "40 years of the model list of essential medicines 1977–2017" |Năm 2017 đánh dấu 40 năm xuất bản Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO. **Danh sách các thuốc
**Lao siêu kháng thuốc** (**XDR-TB**) là tình trạng bệnh nhân mắc bệnh lao mà vi khuẩn lao có mặt trong cơ thể là chủng kháng một số loại thuốc chống lao hiệu quả nhất. Các
-6,23-dioxo-8,30-dioxa-24-azatetracyclo[23.3.1.14,7.05,28]triaconta-1(28),2,4,9,19,21,25(29),26-octaen-13-yl acetate|image=Rifampicin structure.svg|width=275|image2=Rifampicin 3D 1i6v.png|width2=225|USAN=Rifampin |pronounce=|tradename=Rifadin, tên khác|Drugs.com=|MedlinePlus=a682403|licence_US=Rifampin|pregnancy_AU=C|pregnancy_US=C|legal_AU=S4|legal_CA=Rx|legal_UK=POM|legal_US=Rx|routes_of_administration=qua đường miệng, tiêm tĩnh mạch |bioavailability=90 tới 95% (qua đường miệng)|protein_bound=80%|metabolism=Gan và thành ruột|elimination_half-life=3–4 giờ|excretion=nước tiểu (~30%), phân (60–65%) |CAS_number_Ref=|CAS_number=13292-46-1|ATC_prefix=J04|ATC_suffix=AB02|ATC_supplemental=|ChEBI_Ref=|ChEBI=28077|PubChem=5381226|IUPHAR_ligand=2765|DrugBank_Ref=|DrugBank=DB01045|ChemSpiderID_Ref=|ChemSpiderID=10468813|UNII_Ref=|UNII=VJT6J7R4TR|KEGG_Ref=|KEGG=D00211|ChEMBL_Ref=|ChEMBL=374478|NIAID_ChemDB=007228|PDB_ligand=RFP |C=43|H=58|N=4|O=12|molecular_weight=822.94 g/mol|smiles=CN1CCN(CC1)/N=C/c2c(O)c3c5C(=O)[C@@]4(C)O/C=C/[C@H](OC)[C@@H](C)[C@@H](OC(C)=O)[C@H](C)[C@H](O)[C@H](C)[C@@H](O)[C@@H](C)\C=C\C=C(\C)C(=O)Nc2c(O)c3c(O)c(C)c5O4|StdInChI_Ref=|StdInChI=1S/C43H58N4O12/c1-21-12-11-13-22(2)42(55)45-33-28(20-44-47-17-15-46(9)16-18-47)37(52)30-31(38(33)53)36(51)26(6)40-32(30)41(54)43(8,59-40)57-19-14-29(56-10)23(3)39(58-27(7)48)25(5)35(50)24(4)34(21)49/h11-14,19-21,23-25,29,34-35,39,49-53H,15-18H2,1-10H3,(H,45,55)/b12-11+,19-14+,22-13-,44-20+/t21-,23+,24+,25+,29-,34-,35+,39+,43-/m0/s1|StdInChIKey_Ref=|StdInChIKey=JQXXHWHPUNPDRT-WLSIYKJHSA-N|synonyms=|melting_point=183|melting_high=188|boiling_point=937|boiling_notes= **Rifampicin**, còn được gọi là
phải|nhỏ|200x200px|[[Streptomycin.]] **Aminoglycoside** là một thuốc kháng sinh dùng cho vi khuẩn Gram-âm, cơ chế hoạt động bằng ức chế tổng hợp protein và chứa một phân tử amin-gắn glycoside (đường). Aminoglycoside là một thuốc diệt
**Mycobacterium wolinskyi** là một mycobacterium phát triển nhanh nhất, thường gặp nhất trong các bệnh nhiễm trùng vết thương sau chấn thương, đặc biệt là những bệnh nhân bị gãy xương hở và viêm tủy
nhỏ|Mycobacterium cosmeticum **Mycobacterium cosmeticum** là một mycobacterium phát triển nhanh, được phân lập lần đầu tiên từ các bệnh nhân thẩm mỹ và các nơi thực hiện các thủ thuật thẩm mỹ. Tiến sĩ Robert
=Mycobacterium bohemicum= Mycobacterium bohemicum là một loài của ngành actinobacteria (vi khuẩn Gram dương với hàm lượng cao guanine và cytosine, một trong những ngành lớn trong tất cả các vi khuẩn), thuộc chi Mycobacterium.
**_Mycobacterium abscessus_** là vi khuẩn mycobacteria phát triển nhanh chóng. Nó được xếp vào mục lục với một phân loài của Mycobacterium chelonae cho tới năm 1992. M. abcessus có thể gây mãn tính bệnh