✨Amaravati (định hướng)

Amaravati (định hướng)

Amaravati, Amaravathi hoặc Amravati trong tiếng Pali có nghĩa là "cảnh giới tối cao", gấn tương ứng với nghĩa Niết-bàn trong Phật giáo. Thuật ngữ này cũng được dùng đặt tên cho khá nhiều địa danh khác nhau như:

Địa danh

Ấn Độ

Thành phố Amaravati, thủ phủ trên thực tế (de facto) của bang Andhra Pradesh, Ấn Độ. Mandal Amaravathi, một đơn vị hành chính tương đương cấp xã thuộc huyện Guntur, bang Andhra Pradesh, Ấn Độ. Amravati, của quận/huyện Amravati thuộc bang Maharashtra, Ấn Độ. Thành quốc A-ma-la-bà-đề (), một thành phố miền Nam Ấn Độ thời cổ đại, là một trung tâm nghệ thuật Phật giáo quan trọng ở thế kỉ 2-3. Những di tích ở đây phản ánh lại thời gian đầu của Đại thừa Phật pháp. Sự nối tiếp giữa nghệ thuật thời Phật giáo nguyên thủy và nghệ thuật vùng Càn-đà-la (sa. gandhāra) đã gây ảnh hưởng lớn cho nền văn hoá nghệ thuật ở những vùng Nam Á, nhất là ở Thái Lan, Indonesia và Sri Lanka. *Sông Amaravati, Ấn Độ

Khác

*Amaravati: một địa khu/vùng/tiểu quốc của Vương quốc Chăm Pa.

Thể loại:Trang định hướng

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Amaravati**, **Amaravathi** hoặc **Amravati** trong tiếng Pali có nghĩa là "cảnh giới tối cao", gấn tương ứng với nghĩa Niết-bàn trong Phật giáo. Thuật ngữ này cũng được dùng đặt tên cho khá nhiều địa
**Nam Ấn Độ** () là một khu vực của Ấn Độ gồm các bang Andhra Pradesh, Karnataka, Kerala, Tamil Nadu và Telangana cùng các lãnh thổ liên bang Andaman và Nicobar, Lakshadweep và Puducherry, chiếm
**Thánh địa Mỹ Sơn** thuộc xã Duy Phú, thành phố Đà Nẵng, cách trung tâm thành phố khoảng 69 km và gần thành cổ Trà Kiệu, bao gồm nhiều đền đài Chăm Pa, trong một thung
phải|Hoa văn trang trí tại thân tháp **Tháp Khương Mỹ** là di tích văn hóa Chăm pa còn sót lại thuộc thôn 4 (Khương Mỹ), xã Tam Xuân I, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
phải|Phù điêu tại chân tháp, miêu tả sinh động về sử thi Ramayana. **Tháp Chiên Đàn** là một trong những ngôi tháp cổ của Champa, hiện còn tồn tại ở làng Chiên Đàn, xã Tam
**Vijaya** (Phạn văn: विजय) là tên gọi của một trong bốn địa khu/vùng/tiểu quốc của người Chăm Pa, và đồng thời cũng là tên của kinh đô Chămpa nằm trong địa khu này, Kinh đô
**Thành cổ Châu Sa** hay **Amaravati** là thủ đô của Vương quốc Amaravati, được người Chăm Pa xây dựng bằng đất vào thế kỷ thứ 9 tại xã Tịnh Châu, TP.Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi,
**Champa** (tiếng Phạn: चम्पा, Tiếng Trung: 占婆 _Chiêm Bà_, tiếng Chăm: ꨌꩌꨚ) hay **Chiêm Thành** (占城) là một quốc gia cổ từng tồn tại độc lập liên tục qua các thời kỳ từ năm 192
nhỏ|phải|Thai tạng giới [[Mạn-đà-la ()]] nhỏ|phải|Vòng Pháp luân **Nghệ thuật Phật giáo** là sự phản ánh các khái niệm trong đạo Phật dưới các hình thức nghệ thuật khác nhau – nhất là các lĩnh
**Lịch sử Chăm Pa** là lịch sử các quốc gia của người Chăm gồm: Hồ Tôn, Lâm Ấp, Hoàn Vương, Chiêm Thành (_Campanagara_) và Thuận Thành (_Nagar Cam_), thành lập từ năm 192 và kết
**Người Êđê** (tiếng Êđê: **Anak Rađê** hay được dùng phổ biến theo cộng đồng là **Anak Đê** hay **Đê-Ga**) là một dân tộc có vùng cư trú truyền thống là miền trung Việt Nam và
nhỏ|phải|Tượng thần bò trong bảo tàng văn hóa Lưỡng Hà **Tục thờ Bò** hay **tín ngưỡng thờ Bò** hay còn gọi là **thờ Thần Bò** hay **đạo thờ Bò** là việc thực hành các tín
**Lâm Ấp** (Chữ Hán: 林邑; Bính âm: _Lin Yi_) là một vương quốc cổ tồn tại từ khoảng năm 192 đến năm 605, với lãnh thổ ban đầu bao gồm vùng đất từ Quảng Bình
**Ngựa Kiền Trắc** hay **Kiền Trắc Mã** (tiếng Phạn: _Kanthaka_) hay còn gọi là **ngựa Kiền** là con ngựa trắng ưa thích của thái tử gia Tất Đạt Đa (Siddhartha) tức là Phật Thích Ca
**Bia Võ Cạnh** là tấm bia cổ nhất được tìm thấy của Vương quốc Chăm Pa và một trong những tấm bia cổ nhất Đông Nam Á. Tấm bia được Thủ tướng Chính phủ công
**Thành Đồ Bàn** hay **Vijaya** (tiếng Phạn विजया, nghĩa Việt: Thắng lợi), còn gọi là **thành cổ Chà Bàn (Trà Bàn)** là kinh đô của người Degar thuộc Chăm Pa, nay thuộc địa phận xã
Tiểu quốc **J'rai** (_Ala Car P'tao Degar_, _Dhung Vijaya_, **Nam Bàn**) là một tiểu quốc cổ của các bộ tộc Nam Đảo ở Tây Nguyên, Việt Nam với bộ tộc nòng cốt là người Gia
**Indravarman VI** (Phạn văn: इन्द्रवर्मन्, chữ Hán: 巴的吏 / **Ba Đích Lại**, 占巴的賴 / **Chiêm Ba Đích Lại**, phiên âm Zhan-ba Di-lai, Champathirat;? - 1441) là quốc vương Champa, trị vì trong giai đoạn 1400
**Panduranga** (tiếng Chăm cổ: _Paṅrauṅ_ / _Panrāṅ_; tiếng Phạn: पाण्डुरङ्ग / _Pāṇḍuraṅga_; chữ Hán: 潘朧 / **Phan-lung**, 潘郎 / **Phan-lang**) là một tiểu quốc của Champa tồn tại trong giai đoạn 757 - 1832. Lãnh
**Người Rang Đê** hay **Đêgar**, theo tiếng Phạn Ấn Độ là **Radaya**, là một khối tộc người nói tiếng Ê Đê, Jarai thuộc Ngữ tộc Malay-Polynesia. Dân số của khối tộc người này tại Việt