✨Amanita

Amanita

Amanita là một chi nấm có khoảng 600 loài, bao gồm một trong số các loài nấm độc nhất được biết đến phân bố trên toàn thế giới. Chi này chịu trách nhiệm cho khoảng 95% các vụ tử vong do ngộ độc nấm. Chất độc mạnh nhất trong các loài nấm này là α-amanitin.

Chi này cũng có nhiều loài nấm ăn được nhưng các nhà nghiên cứu về nấm không khuyến khích những người thu hoạch nấm nghiệp dư lựa chọn các loài nấm này để làm thực phẩm cho con người. Tuy nhiên, trong vài nền văn hóa, các loài nấm ăn được địa phương trong chi Amanita là mặt hàng chính ở các chợ trong mùa thu hoạch tại địa phương, trong số này có Amanita zambiana và vài loài ở trung châu Phi, A. basii và loài tương tự ở México, A. caesarea ở châu Âu, và A. chepangiana ở Đông Nam Á. Một số loài khác được sử dụng làm nước xốt màu, như A. jacksonii màu đỏ ở đông Canada và đông México.

Các loài ăn được

right|nhỏ|[[Amanita caesarea|A. caesarea (ăn được)]]

  • Các loài ăn được thuộc chi Amanita gồm Amanita fulva, Amanita vaginata, Amanita calyptrata, Amanita croceaAmanita rubescens.
  • Các loài không ăn được thuộc chi Amanita gồm Amanita albocreata, Amanita atkinsoniana, Amanita citrina, Amanita daucipes, Amanita excelsa, Amanita flavoconia, Amanita franchetti, Amanita jacksonii, Amanita longipes, Amanita magniverrucata, Amanita onusta, Amanita rhopalopus, Amanita silvicola, Amanita sinicoflava, Amanita spretaAmanita volvata.
  • Các loài độc gồm Amanita brunnescens, Amanita cecilae, Amanita cokeri, Amanita crenulata, Amanita farinosa, Amanita flavorubescens, Amanita frostiana, Amanita pantherinaAmanita porphyria.
  • Các loài cực độc gồm Amanita abrupta, Amanita arocheae, Amanita bisporigera, Amanita exitialis, Amanita magnivelaris, Amanita ocreata, Amanita phalloides, Amanita smithiana, Amanita subjunquillea, Amanita vernaAmanita virosa
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Danh sách các loài nấm nổi tiếng trong chi _Amanita_ bao gồm hơn 500 loài đã được đặt tên và các biến thể của chúng. Danh sách này phân loại theo phân chi và các
**_Amanita_** là một chi nấm có khoảng 600 loài, bao gồm một trong số các loài nấm độc nhất được biết đến phân bố trên toàn thế giới. Chi này chịu trách nhiệm cho khoảng
**_Amanita bisporigera_** là một loài nấm độc gây chết người trong họ Amanitaceae. Trong tiếng Anh tên loài này là **eastern North American destroying angel** (_thiên thần hủy diệt đông Bắc Mỹ_) hoặc **destroying angel**
**_Amanita muscaria_** hay **nấm tán giết ruồi** là một loài nấm đảm thuộc chi _Amanita_. Đây là loài bản địa ở khắp các vùng ôn đới và cận bắc cực ở Bắc bán cầu. _Amanita
**_Amanita citrina_** là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Nấm _citrina_ có mùi giống cây cải dầu hoặc khoai tây, nhưng không ăn được. Loài này có thể tìm thấy ở các
**_Amanita cokeri_**, thường được biết đến với tên **Coker's Amanita**, là một loài nấm trong họ Amanitaceae. Nó là nấm độc. Nó được miêu tả đầu tiên là _Lepidella cokeri_ năm 1928, nó được xếp
**_Amanita farinosa_** là một loài nấm độc Bắc Mỹ trong chi _Amanita_. ## Phân loại Các nghiên cứu phân tử gần đây cho thấy rằng _Amanita farinosa_ là thành viên trong phân nhóm _Amanita_ có
**_ata porphyria_** là một loài nấm trong chi _Amanita_ được tìn thấy ở châu Âu và Bắc Mỹ. ## Uses _A. porphyria_ không thể ăn được do nó có độc tính nhẹ và quan trọng
**_Amanita franchetii_** là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Danh pháp khoa học của loài này được nhà nghiên cứu nấm người Thụy Sĩ, Victor Fayod đặt vào năm 1889 để vinh
**_Amanita strobiliformis_** là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. ## Miêu tả Mũ nấm có đường kính từ 7,6 - 25,4 cm. Cuống nấm dài từ 7,6 - 20,3 cm, cuống dày, màu trắng,
**_Amanita battarrae_** là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Loài này phân bố ở Ý và phát triển vào mùa thu. _A. battarrae_ được (Boud.) Bon miêu tả khoa học lần đầu
**_Amanita velatipes_** là một loài nấm thuộc chi _Amanita_ trong họ Amanitaceae. Loài này được tìm thấy ở phía đông của Bắc Mỹ, được George Francis Atkinson miêu tả khoa học lần đầu tiên năm
**_Amanita pantherina_** là một loài nấm thuộc chi _Amanita_ họ Amanitaceae. Loài này được tìm thấy ở châu Âu và Tây Á. Nó được Augustin Pyramus de Candolle miêu tả khoa học lần đầu tiên
**_Amanita eliae_** là một loài nấm độc, không ăn được trong họ Amanitaceae. Loài này được tìm thấy ở châu Âu và được Lucien Quélet miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1872. Các
**_Amanita brunneolocularis_** (tên gọi thông thường: _Mesoamerican Dark Volva Blusher_) là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Đây là một loài nấm ít phổ biến của chi này. ## Danh pháp khoa
**_Amanita volvata_** (tên gọi khác **Volvate Amanita**) là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Loài này được (Peck), Lloyd miêu tả khoa học lần đầu tiên. _Amanita volvata_ có màu trắng và
**_Amanita velosa_** là một loài nấm tán (agaric) thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Tên gọi thông thường của nấm này là _springtime amanita_ hay _bittersweet orange ringless amanita._ Loài nấm này ăn được, chúng
**_Amanita brunnescens_** là một loài nấm bản địa của Bắc Mỹ trong chi _Amanita_. Ban đầu nó được nhà nấm học người Mỹ Charles Horton Peck, gọi là _Amanita phalloides_, nó được G. F. Atkinson
**_Amanita ocreata_**, tên trong tiếng Anh gồm có **death angel** (_thiên thần chết_), **destroying angel** (_thiên thần phá hủy_) là một loài nấm độc. Đây là một trong rất nhiều loài trong chi _Amanita_. Loài
**_Amanita crocea_** là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Loài này phân bố rộng rãi ở châu Âu. ## Miêu tả thumb|left|Amanita crocea mọc tại Commanster, [[Bỉ.]] * **Mũ nấm**: không có
**Amanita spreta** là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. ## Miêu tả _Amanita spreta_ có mũ nấm màu nâu xám với những kẻ ở mặt trên.
**_Amanita caesarea_** là một loài nấm ăn được trong chi _Amanita_, loài này được tìm thấy ở phía nam châu Âu và phía bắc châu Phi cũng như ở một số vùng: La Esperanza, Intibuca,
**_Amanita xanthocephala_** là một loài nấm thuộc chi _Amanita_ trong họ Amanitaceae. Loài này được (Berk.) D.A. Reid & R.N. Hilton miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1980. Tên khoa học _xanthocephala_ là
**_Amanita roseotincta_** là một loài nấm tán thuộc chi _Amanita_ trong họ Amanitaceae. Loài này được tìm thấy ở Bắc Mỹ và được nhà nghiên cứu người Hoa Kỳ, William Alphonso Murrill miêu tả khoa
**_Amanita multisquamosa_** là một loài nấm thuộc chi Amanita, họ Amanitaceae, bộ Agaricales. Loài này được tìm thấy ở phía tây của Bắc Mỹ _Amanita multisquamosa_ được Peck miêu tả khoa học lần đầu vào
**_Amanita breckonii_** là một loài nấm tán trong chi _Amanita_. Loài này được tìm thấy ở bang California và bang Washington, nơi chúng sống trên những thực vật như thông Monterrey, pinus ponderosa, và vân
**_Amanita augusta_** là một loài nấm tán trong chi _Amanita_, họ Amanitaceae và thuộc bộ Agaricales. Loài này được tìm thấy Tây Bắc Thái Bình Dương thuộc Bắc Mỹ. Tên khoa học cũ của loài
**_Amanita albocreata_** là một loài nấm trong họ Amanitaceae. Loài này được tìm thấy ở vùng phía đông bắc Hoa Kỳ, đông nam Canada và rải rác một vài nơi khác trên toàn Bắc Mỹ.
**_Amanita flavoconia_** là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. ## Miêu tả Mũ nấm có đường kính từ 3 – 9 cm, thường có màu cam hoặc vàng cam.. Cuống nấm có chiều
**_Amanita nothofagi_** là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Loài này được Greta Stevenson miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1962. Ban đầu, ông xếp nấm vào phân chi _Phalloideae_
**_Amanita luteofusca_** là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Loài này được Cleland và E.-J. Gilbert miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1941. _Amanita luteofusca_ được tìm thấy ở khu
**_Amanita flavella_** là một loài nấm sống cộng sinh thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Loài này được tìm thấy ở bang New South Wales, Úc. ## Miêu tả Mũ nấm lồi, màu vàng chanh
**_Amanita australis_** là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Loài này được tìm thấy ở các đảo phía bắc và nam của New Zealand. ## Miêu tả Những cây nấm _Amanita australis_
**_Amanita echinocephala_** là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Nấm này phát triển trong các rừng cây lá rộng (hardwood), có thể cộng sinh với cây đoạn, hoặc cùng với nấm Amanita
**_Amanita ravenelii_** là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Loài này được Miles Joseph Berkeley và Moses Ashley Curtis miêu tả khoa học lần đầu tiên dưới danh pháp _Agaricus ravenelii_ năm
**_Amanita onusta_** là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Loài này được nhà nghiên cứu người Mỹ, Elliot Calvin Howe miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1874, đến năm 1891,
**_Amanita cinereovelata_** là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Loài này được Iqbal Hosen miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 2015. _Amanita cinereovelata_ được tìm thấy ở Bangladesh, nhiều khả
**_Amanita ananiceps_** là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Loài nấm này có bào tử dạng bột, hình trái xoan với kích cỡ chiều dài 8.1 - 12.9 và chiều rộng 6.3
**_Amanita austroviridis_** là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Loài này được O.K.Mill. miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1992. _Amanita austroviridis_ được tìm thấy ở Úc.
**_Amanita pseudoporphyria_** là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Nguồn gốc phát hiện loài này là ở Nhật Bản, sau đó nấm được biết đến rộng rãi ở phía bắc Ấn Độ,
**_Amanita atkinsoniana_** là một loài nấm thuộc chi _Amanita_ trong họ Amanitaceae. Loài này được William Chambers Coker miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1917. _Amanita atkinsoniana_ được tìm thấy ở một số
**_Amanita proxima_** là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Loài này được Dumée miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1916. _Amanita proxima_ được tìm thấy ở một số quốc gia
**_Amanita ovoidea_** là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Loài này được hai nhà nghiên cứu người Pháp, Pierre Bulliard và Lucien Quélet miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1833.
**_Amanita sinicoflava_** là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Loài này được Tulloss miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1988. Danh pháp khoa học _sinicoflava_ có nghĩa là "màu vàng
**_Amanita rubrovolvata_** là một loài nấm trong họ Amanitaceae. Loài này được mô tả khoa học lần đầu bởi nhà nấm học người Nhật Sanshi Imai năm 1939, nó phân bố rộng rãi ở miền
**_Amanita parvipantherina_** là một loài nấm chỉ mọc ở Vân Nam, Trung Quốc. Nó có mối quan hệ chặt chẽ với thông Vân Nam (_Pinus yunnanensis_). Nó tạo thể quả vào tháng 7 và tháng
**_Amanita subjunquillea_** là một loài nấm trong chi _Amanita_, phân bố ở Đông và Đông Nam Á. Đây là loài nấm độc, có quan hệ với loài cực độc là _A. phalloides_.
**_Amanita arocheae_** là một loài nấm trong chi _Amanita_, chúng có mặt ở Trung Mỹ và Nam Mỹ. Chất độc gây chết người là một đặc tính của liên họ phalloideae và các loài liên
**_Amanita magniverrucata_** là một loài nấm trong họ Amanitaceae. Được mô tả khoa học lần đầu bởi nhà nghiên cứu nấm Mỹ Harry Delbert Thiers và Joseph Ammirati vào năm 1982, nó sống bám vào
**_Amanita exitialis_** là một loại nấm thuộc chi _Amanita_. Loài này phân bố ở đông châu Á, và có lẽ cũng ở Ấn Độ, nơi loài này đã được xác định nhầm là _A. verna_.