phải|nhỏ|350x350px| Phổ của các âm Shepard tăng dần trên thang tần số tuyến tính.
Âm Shepard hay giai điệu Shepard, được đặt theo tên của Roger Shepard, là một âm thanh nhân tạo gồm sự chồng chất của nhiều các sóng hình sin, cách nhau bởi các quãng tám. Khi âm này được phát ra với cao độ âm trầm của giai điệu đi lên hoặc xuống, nó tạo thành thang Shepard, và điều này tạo ra ảo giác thính giác rằng ta nghe được giai điệu như đang liên tục dâng lên hoặc trầm xuống về cao độ, nhưng cuối cùng thì dường như không thể tiếp lên cao hơn hoặc thấp hơn nữa.
Thiết lập âm thanh
trái|nhỏ|160x160px| Hình 1: Các tông âm Shepard tạo thành thang Shepard, được minh họa bằng [[sequencer. ]]
Mỗi hình vuông trong hình biểu thị một tông âm. Với bất kỳ tập hợp các hình vuông nào cùng với nhau nằm một trên đường thẳng đứng thì chúng tạo thành một âm Shepard. Màu sắc của mỗi hình vuông biểu thị độ to của một nốt nhạc, với màu tím là lặng nhất và màu xanh lá cây là to nhất. Các nốt được sắp thẳng đứng thì được chơi cùng một lúc, cách nhau chính xác một quãng tám và mỗi thang âm sẽ tăng dần vào và rồi mờ dần đi sao cho không thể nghe thấy đoạn bắt đầu hoặc kết thúc của bất kì thang âm nào. Lấy một ví dụ về khái niệm của một thang Shepard tăng dần, những tông đầu tiên có thể gồm một tông C4 (C trung) hầu như không thể nghe thấy và một tông C5 to (cao hơn một quãng tám). Tiếp theo sẽ là một tông C4 hơi to hơn và một tông C5 hơi lặng đi một chút, tiếp theo nữa sẽ là âm D4 vẫn to hơn trước và âm D5 lặng hơn đi. Cứ như thế, hai dải tần số này sẽ có độ to bằng nhau ở khoảng giữa quãng tám (F4 và F5), và những tông âm thứ mười hai sẽ là một âm B4 to và một âm B5 gần như không thể nghe được, kèm với một B3 cũng gần như không nghe được. Giai điệu thứ mười ba sau đó sẽ giống hệt như giai điệu đầu tiên, và chu kỳ trên có thể tiếp tục lặp vô tận. Nói cách khác, mỗi âm bao gồm hai sóng hình sin có các tần số cách nhau bởi quãng tám.
Cường độ của mỗi sóng có thể phụ thuộc một hàm, chẳng hạn như theo hàm cosin dâng của cách độ của nó trong mỗi nửa cung tính từ tần số cực đại của dải âm (trong ví dụ trên tần số này sẽ là B4). Theo tác giả Roger Shepard, "(...) gần như bất kỳ hàm phân phối trơn nào mà có xu hướng giảm xuống mức dưới ngưỡng nghe tại những tần số thấp và cao cũng sẽ mang lại kết quả tương tự đường cong cosin thực sự."
Một thang âm tương tự như được mô tả ở trên, nhưng với các bước rời rạc ở giữa mỗi âm, thì được gọi là thang Shepard rời rạc. Ảo giác này sẽ thuyết phục hơn nếu có một khoảng thời gian ngắn hơn giữa hai nốt liên tiếp (với nhịp staccato hoặc marcato thay vì legato hoặc portamento).
Biến thể
Thang glissando Shepard-Risset
Jean-Claude Risset sau này đã tạo ra một phiên bản của thang âm Shepard trong đó các tông âm lướt qua liên tục, và nó được gọi một cách thích hợp là thang âm Risset liên tục hoặc thang glissando Shepard-Risset. Khi được thể hiện chính xác, âm này có vẻ tăng (hoặc giảm) liên tục về cao độ, nhưng thực ra nó đang trở lại nốt ban đầu. Risset cũng đã tạo ra một hiệu ứng tương tự với nhịp mà trong đó nhịp độ nghe dường như tăng hoặc giảm không hết.
Nghịch lý tritone
Một cặp giai điệu Shepard được chơi tuần tự, cách nhau một khoảng thời gian của một tritone (nửa quãng tám) sẽ tạo ra nghịch lý tritone. Shepard đã dự đoán rằng hai âm sẽ cùng tạo thành một hình nhịp có thể nghe được, như là phiên bản tương đương thính giác của khối lập phương Necker, cũng có thể nghe như là đang tăng dần hoặc là đang giảm dần, nhưng không thể là cả hai cùng một lúc. Sau đó, Deutsch phát hiện ra rằng nhận thức về giai điệu nào cao hơn phụ thuộc vào tần số tuyệt đối liên quan, và những người nghe khác nhau có thể cảm nhận cùng một mô hình âm hoặc tăng dần hoặc giảm dần.
Ví dụ
- Trong một cảnh của bộ phim của Shepard và E. E. Zajac, một giai điệu Shepard được phát kèm theo khi đi lên một cầu thang Penrose, một loại ảo ảnh thị giác tương tự như ảo giác âm thanh Shepard.
- Trong cuốn sách của mình, Godel, Escher, Bach: An Eternal Golden Braid, Douglas Hofstadter giải thích cách sử dụng thang Shepard trong bản Canon a 2, per tonos trong bộ tác phẩm Lễ vật âm nhạc của Bach (hay còn được gọi là Vở Canon dâng vô tận của Hofstadter ), bằng cách làm cho khoảng chuyển giọng kết thúc trong cùng một nốt nhạc thay vì lên quãng tám cao hơn.
- Trong trò chơi Super Mario 64, một biến thể của giai điệu Shepard đã được thêm vào đoạn nhạc trong một bàn có một cầu thang vô tận, để tới phòng áp chót trong lâu đài. Giống như một giai điệu Shepard thực sự, bản thân cầu thang cũng mang đến cho người chơi cảm giác rằng họ liên tục chạy lên trên, trong khi thực tế, trò chơi chỉ đơn giản là buộc họ chạy tại chỗ, và khi họ quay đầu lại thì có thể thấy rằng họ thực sự đang chạy ở giữa cầu thang
- Trong bộ phim Kỵ sĩ bóng đêm và phần tiếp theo của nó là Kỵ sĩ bóng đêm trỗi dậy, một giai điệu Shepard đã được sử dụng để tạo ra âm thanh của chiếc Batpod, một chiếc xe máy mà các nhà làm phim không muốn nó chuyển số và tăng âm đột ngột mà phải là liên tục tăng tốc.
- Giai điệu Shepard là một điểm nhấn quan trọng trong bài hát "Man of a Million Faces" của Stephin Merritt, được sáng tác cho "Dự án bài hát" của NPR.
- Đoạn kết của bài hát "Echoes" trong album Meddle của Pink Floyd có giai điệu Shepard tan dần trong âm thanh của gió (nhưng thực ra là một tiếng ồn trắng được xử lý thông qua một đơn vị băng ghi tiếng vang.
- Nhà soạn nhạc người Áo Georg Friedrich Haas sử dụng hiệu ứng âm Shepard vào cuối bản nhạc dàn giao hưởng "trong vô vọng" của mình (2000/02).
- Bài hát "Slow Moving Trains" từ album F♯ A♯ ∞ của Godspeed You! Black Emperor's bắt đầu bằng một giai điệu Shepard.
- Trong bộ phim Dunkirk, một giai điệu Shepard đã được các nhà làm phim, nhà soạn nhạc Hans Zimmer sử dụng để tạo ra ảo giác về một khoảnh khắc ngày càng tăng độ kịch tính ở giữa các cốt truyện đan xen.
- Giai điệu Shepard đôi khi còn được sử dụng để tạo ra độ căng thẳng trong nhạc dance điện tử. Vì cái gọi là '"build-up" trong nhạc dance progressive là một khía cạnh rất quan trọng trong cấu trúc bản nhạc, giai điệu Shepard có thể được sử dụng như một hiệu ứng nhằm nâng lên năng lượng của bài hát tới một mức nhất định. Một số ví dụ về nhạc dance hiện đại (nhạc progressive house) mà trong đó giai điệu Shepard đã được sử dụng để tạo hiệu ứng tăng dần bao gồm: "Leave the World Behind" (sản xuất bởi Swedish House Mafia và Laidback Luke) và "Born To Rage" (sản xuất bởi Dada Life).
- Ca khúc "Endless Downward" của Beatsystem trong album em:t 2295 năm 1995 lại sử dụng giai điệu Shepard xuống dần trong suốt thời lượng 3:25 của nó.
- Ca khúc "Always Ascending" của ban nhạc Franz Ferdinand trong album cùng tên năm 2018 có giai điệu Shepard nổi bật trong suốt bài hát. Video của ca khúc đồng nhịp với hiệu ứng này, khi máy ảnh trông như đi lên liên tục từ đầu đến cuối.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|350x350px| Phổ của các **âm Shepard** tăng dần trên thang tần số tuyến tính. **Âm Shepard** hay **giai điệu Shepard**, được đặt theo tên của Roger Shepard, là một âm thanh nhân tạo gồm sự
**Matthew Wayne Shepard** (1 tháng 12 năm 1976 – 12 tháng 10 năm 1998) là một sinh viên đồng tính người Mỹ theo học tại Đại học Wyoming, ông bị đánh đập, tra tấn và
**_Thriller_** là album phòng thu thứ sáu của ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Michael Jackson, được phát hành vào ngày 29 tháng 11 năm 1982 bởi Epic Records. Nhạc
"**The Edge of Glory**" () là đĩa đơn thứ ba trích từ album phòng thu thứ hai _Born This Way_ của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga. Ca khúc phát hành dưới dạng
**Third Party** (được cách điệu là **Third ≡ Party**) là một nhóm DJ của Anh bao gồm Jonnie Macaire và Harry Bass, thường trú tại Essex, Luân Đôn. Nhóm nổi tiếng qua sự hợp tác
**United Artists Records** từng là một hãng thu âm của Hoa Kỳ, do Max E. Youngstein của tổ hợp United Artists thành lập vào năm 1957 để phát hành nhạc phim. Nhãn đĩa này về
**_Eating Out_** là một bộ phim hài Mỹ được viết và đạo diễn bởi Q. Allan Brocka và đóng vai chính Rebekah Kochan, Ryan Carnes, Jim Verraros, Scott Lunsford, và Emily Stiles. ## Nội dung
**_Mass Effect 3_** là một trò chơi hành động nhập vai phát triển bởi BioWare và được xuất bản bởi Electronic Arts cho Microsoft Windows, Xbox 360 và PlayStation 3. Phiên bản dành cho Wii
**_Mass Effect_** là một trò chơi điện tử nhập vai hành động phát triển bởi BioWare cho Xbox 360 sau đó được chuyển đến Microsoft Windows bởi Demiurge Studios. Phiên bản Xbox 360 đã được
Bài viết này mô tả các nhân vật đáng chú ý xuất hiện trong vũ trụ hư cấu của _Mass Effect_. Các nhân vật này được khám phá trong các tiểu thuyết _Mass Effect: Revelation_,
**_Mass Effect 2_** là một trò chơi hành động nhập vai phát triển bởi BioWare và được xuất bản bởi Electronic Arts cho Microsoft Windows, Xbox 360 và PlayStation 3. Trò chơi được phát hành
**Robert Dylan** (tên khai sinh **Robert Allen Zimmerman**; sinh ngày 24 tháng 5 năm 1941) là một nam ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ. Được tạp chí _Rolling Stone_ đánh giá là một
**_Mùa hè ở Osage County_** (hoặc **_Tháng tám ở Osage County_**) là một bộ phim chính kịch-hài hước ra mắt vào năm 2013 của đạo diễn John Wells. Kịch bản được viết bởi Tracy Letts
**Giải Pulitzer cho kịch** (tiếng Anh: **Pulitzer Prize for Drama**) là một trong các giải Pulitzer của Hoa Kỳ dành cho kịch nghệ. Giải này được thiết lập năm 1918. Không giống như phần lớn
**Apollo 10** (18–26 tháng 5 năm 1969) là chuyến bay vào vũ trụ có người lái thứ tư trong chương trình Apollo của Hoa Kỳ, đồng thời là chuyến bay thứ hai trên quỹ đạo
**_A Town Called Paradise_** là album phòng thu thứ năm từ DJ điện tử Hà Lan Tiësto. Nó được phát hành vào 13 tháng 6 năm 2014 của Musical Freedom, PM:AM Recordings, và Universal Music.
**_Mothership_** là album tuyển tập của ban nhạc rock người Anh Led Zeppelin, do Atlantic Records and Rhino Entertainment phát hành ngày 12 tháng 11 tại Anh và 13 tháng 11 năm 2007 tại Mỹ.
**_Black Hawk Down_** (tiếng Việt: **_Diều Hâu Gãy Cánh_**) là một bộ phim chiến tranh của Hoa Kỳ được sản xuất và phát hành vào năm 2001, do Ridley Scott đạo diễn và sản xuất,
**Apollo 11** (16–24 tháng 7 năm 1969) là chuyến bay vào vũ trụ của Hoa Kỳ đã lần đầu tiên đưa con người đặt chân lên bề mặt Mặt Trăng. Chỉ huy Neil Armstrong cùng
**New Hollywood** (Hollywood mới) hay **American New Wave** (Làn sóng mới Mỹ) là một giai đoạn trong lịch sử điện ảnh Hoa Kỳ từ giữa thập niên 1960 đến đầu thập niên 1980 khi một
**Jennifer Beals** (sinh ngày 19 tháng 12 năm 1963) là nữ diễn viên điện ảnh, người mẫu thời trang người Mỹ. Thành công lớn nhất trong sự nghiệp diễn xuất của cô phải nhắc đến
**Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ** hay **Cơ quan Hàng không và Không gian Hoa Kỳ**, tên đầy đủ tiếng Anh là **National Aeronautics and Space Administration**, viết tắt là **NASA**, là
"**Echoes**" là ca khúc của ban nhạc Pink Floyd, là ca khúc thứ 6 và cuối cùng của họ trong album _Meddle_ (1971). Ca khúc kéo dài tận 23:31, chiếm trọn vẹn mặt B của
**The 1989 World Tour** là chuyến lưu diễn thứ tư của nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Taylor Swift nhằm quảng bá cho album phòng thu thứ năm của cô, _1989_ (2014).
hay còn được biết đến với tên **_Shin Megami Tensei: Persona 5_**, đây là phiên bản thứ sáu của dòng trò chơi Persona (ペルソナ) do Atlus phát triển. Loạt **Persona** là 1 spin-off của **_Shin
**Ryan Thomas Gosling** (sinh ngày 12 tháng 11 năm 1980) là một diễn viên và nhạc sĩ người Canada. Anh từng là diễn viên nhí xuất hiện trong _Mickey Mouse Club_ của Disney Channel (1993–95)
**_Sister_** là album phòng thu thứ tư của ban nhạc alternative rock Mỹ Sonic Youth. Nó được hãng đĩa SST phát hành năm 1987. Album cho thấy rõ xu hướng rời bỏ no wave để
**Trận Kolubara** (Tiếng Đức: Schlacht an der Kolubara, Tiếng Serbia: Kolubarska bitka, Колубарска битка) là trận đánh diễn ra giữa Đế quốc Áo-Hung và Serbia vào tháng 11 và tháng 12 năm 1914 tại mặt
**Văn học Mỹ** trong bài viết này có ý nói đến những tác phẩm văn học được sáng tác trong lãnh thổ Hoa Kỳ và nước Mỹ thời thuộc địa. Để bàn luận chi tiết
**_Nihil_** là album phòng thu thứ tám của ban nhạc industrial rock KMFDM, phát hành ngày 4 tháng 4 năm 1995 qua Wax Trax!/TVT. _Nihil_ được thu âm năm 1994 tại Seattle, Washington, với sự
thumb|Tư thế quan hệ tình dục thông thường nhỏ|phải|_Les missionnaires_, tác giả [[Gustav Klimt]] **Tư thế thông thường**, còn gọi là "**kiểu truyền giáo**" (tiếng Anh: **missionary position**) là tư thế làm tình mà người
**_Scooby-Doo_** là một thương hiệu nhượng quyền hoạt hình của Mỹ tập hợp nhiều bộ phim truyền hình sản xuất từ năm 1969 đến nay cũng như những tác phẩm hậu truyện,ngoại truyện và sản
**Barack Hussein Obama II** ( ; sinh ngày 4 tháng 8 năm 1961) là một chính trị gia, luật sư và tác giả người Mỹ, tổng thống thứ 44 của Hoa Kỳ từ năm 2009
Ngày **1 tháng 12** là ngày thứ 335 (336 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 30 ngày trong năm. ## Sự kiện *900 – Sau khi cho quân khống chế hoàng cung, Lưu Quý
**Ordos** hay **Ngạc Nhĩ Đa Tư** (chữ Hán giản thể: 鄂尔多斯市, bính âm: È'ěrduōsī Shì, âm Hán Việt: **Ngạc Nhĩ Đa Tư** thị) là một thành phố tại Khu tự trị Nội Mông Cổ, Trung
**Sputnik 1** (tiếng Nga: Спутник 1, "vệ tinh 1". hay "PS-1", Простейший Спутник-1 hay _Prosteyshiy Sputnik-1_) là vệ tinh nhân tạo đầu tiên trên thế giới do Liên bang Xô Viết chế tạo và được
Lễ trao **giải Oscar lần thứ 90** của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh (AMPAS) nhằm tôn vinh những tác phẩm điện ảnh xuất sắc nhất năm 2017 diễn ra tại
"**Santa's Coming for Us**" là một bài hát được viết bởi Sia và Greg Kurstin và được phát hành vào ngày 30 tháng 10 năm 2017, là đĩa đơn đầu tiên trích từ album phòng
**Sheev Palpatine**,hay **Darth Sidious** là một nhân vật hư cấu trong tác phẩm _Star Wars_ . Nhân vật là một trong những nhân vật phản diện chính trong 3 bộ phim gốc và ba phần
**_NCIS_** (tạm dịch: **_NCIS: Cơ Quan Điều Tra Hình Sự Hải Quân_**) là bộ phim truyền hình tố tụng về cảnh sát Hoa Kỳ xoay quanh một đội hư cấu gồm các đặc vụ đến
**Malcolm Gets** (sinh ngày 28 tháng 12 năm 1963) là một diễn viên người Mỹ. Anh được biết đến với vai diễn Richard trong bộ phim sitcom _Caroline in the City_ của truyền hình Mỹ.
300x300px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 * 1 tháng 1 – Pierre Graber trở thành tổng thống liên bang Thụy Sĩ . * 1 tháng 1 – Vụ Watergate: John N. Mitchell, H. R.
File:1998 Events Collage 2.0.jpg|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: **Thế vận hội Mùa đông 1998** được tổ chức tại Nagano, Nhật Bản; Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton bị **luận tội** vì vụ
**Give Me All Your Luvin**' là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ 12 của cô, _MDNA_ (2012). Bài hát có sự tham gia góp giọng của
**Apollo 1**, ban đầu được chỉ định là **AS-204**, theo kế hoạch sẽ là sứ mệnh có người lái đầu tiên của chương trình Apollo, CSM cho chuyến bay này mang số hiệu 012, do
**Hale Isaac Appleman** (sinh ngày 17 tháng 1 năm 1986) là một diễn viên người Mỹ. Anh được biết đến với vai Tobey Cobb trong bộ phim _Teeth_ năm 2007 và vai Eliot trong bộ
**_The Phoenix Incident_** là bộ phim kinh dị khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 2016 do đạo diễn Keith Arem lần đầu viết kịch bản và đạo diễn, với sự tham gia diễn xuất
**Malcolm Scott Carpenter** (1 tháng 5 năm 1925 - 10 tháng 10 năm 2013), (Cmdr, USN), là một sĩ quan hải quân Hoa Kỳ và phi công, phi công thử nghiệm, kỹ sư hàng không,
**James Allen Pattison**, (sinh ngày 1 tháng 10 năm 1928) là một ông trùm kinh doanh, nhà đầu tư và nhà từ thiện người Canada. Ông có trụ sở tại Vancouver, British Columbia, nơi ông
**_Christopher Robin_** là phim điện ảnh hài kỳ ảo của Mỹ năm 2018 do Marc Forster đạo diễn và Alex Ross Perry, Tom McCarthy cùng Allison Schroeder viết kịch bản dựa theo cốt truyện gốc