✨All for You (bài hát của Janet Jackson)

All for You (bài hát của Janet Jackson)

"All for You" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Janet Jackson nằm trong album phòng thu thứ bảy cùng tên của cô (2001). Nó được phát hành trên sóng phát thanh vào ngày 13 tháng 3 năm 2001, như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Virgin Records. Được viết lời và sản xuất bởi Jackson và bộ đôi Jimmy Jam & Terry Lewis, "All for You" là một bản dance-pop với nội dung nói về việc tán tỉnh một ai đó trên sàn nhảy. Nó nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao quá trình chuyển đổi của nữ ca sĩ với những giai điệu tươi sáng và lạc quan hơn so với album phòng thu trước, The Velvet Rope (1997).

Jackson đã được phong tặng danh hiệu "Nữ hoàng Radio" bởi MTV sau khi bài hát đã làm nên lịch sử sóng phát thanh, trở thành đĩa đơn đầu tiên được thêm vào danh sách phát sóng của mọi trạm phát thanh thuộc nhạc pop, rhythmic, và urban ngay trong tuần đầu tiên phát hành. Nó cũng thiết lập kỷ lục là bài hát có thứ hạng tuần đầu cao nhất, mà không được phát hành thương mại ở cả Hoa Kỳ và Pháp. Bài hát đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong 7 tuần, trở thành đĩa đơn quán quân thứ mười của Jackson tại Hoa Kỳ. Trên thị trường quốc tế, nó đạt ngôi vị quán quân ở Brazil, Canada và Nhật Bản, và lọt vào top 5 và top 10 trên nhiều bảng xếp hạng trên toàn thế giới.

"All for You" được xem là một trong bài hát thành công nhất trong sự nghiệp của Jackson, và chiến thắng một giải Grammy cho Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất, Giải thưởng ASCAP cho Bài hát của năm, và Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Đĩa đơn xuất sắc nhất. Nó đã xuất hiện trong hai album tuyển tập của Jackson, Number Ones (2009) and Icon: Number Ones (2010). Video ca nhạc của bài hát đã nhận được nhiều lời khen ngợi từ giới phê bình, và nhận nhiều đề cử tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 2001, bao gồm Video của năm.

Danh sách bài hát

;Đĩa CD tại Úc(7243 8 97487 2 7)

"All for You" (bản radio) – 4:24

"All for You" (DJ Quik Remix) – 4:06

"All for You" (Thunderpuss Club Mix) – 10:28

"All for You" (Rockwilder Mix) – 7:20

"All for You" (DJ Premier Mix) – 4:06

;Đĩa CD quảng cáo tại châu Âu (VSCDJ1801)

"All for You" (bản radio) – 4:23

;Đĩa CD maxi tại Anh quốc (7243 8 97487 0 3)

"All for You" (bản radio) – 4:24

"All for You" (DJ Premier Mix) – 4:06

"All for You" (Thunderpuss Club Mix) – 10:28

"All for You" (Video)

;Đĩa CD maxi tại Mỹ (DPRO-16172)

"All for You" (bản radio) – 4:23

"I Get Lonely" – 5:17

;Đĩa CD tại Mỹ (V25D97522)

"All for You" (bản radio) – 4:23

"All for You" (Video Mix) – 4:33

;Đĩa CD tại Pháp (7243897488-2)

"All for You" (bản radio) – 4:23

"All for You" (DJ Premier Remix) – 4:06

;Đĩa CD promo tại Nhật (JJ-0001)

"All for You" (bản radio) – 4:23

;Đĩa CD tại Đài Loan, Malaysia (724389748727)

"All for You" (bản radio) – 4:23

"All for You" (DJ Quik Remix) – 4:29

"All for You" (Thunderpuss Club Mix) – 10:28

"All for You" (Rockwilder Mix) – 7:20

"All for You" (DJ Premier Remix) – 4:06

;Đĩa quảng cáo đôi 12" tại Anh quốc (VSTDJX 1801) :A. "All for You" (Thunderpuss Club Mix) – 10:28 :B. "All for You" (Thunderdub) – 10:31 :C. "All for You" (bản gốc) – 6:31 :D. "All for You" (Thunderpuss Tribeapella) – 6:48

;Đĩa 12" tại Anh quốc (VST1801) ;European 12" single (7243 8 97487 6 5) :A. "All for You" (Thunderpuss Club Mix) – 10:28 :B1. "All for You" (DJ Premier Remix) – 4:06 :B2. "All for You" (bản radio) – 4:24

;Đĩa quảng cáo 12" tại châu Âu (VSTDJY 1801) A1. "All for You" (DJ Premier Remix) – 4:06 A2. "All for You" (DJ Premier Remix không lời) – 4:05 B1. "All for You" (Rockwilder Mix) – 7:20 B2. "All for You" – 6:31

;Đĩa 12" tại Mỹ (7243 8 97522 1 2)

"All for You" (Thunderpuss Club Mix) – 10:28

"All for You" (bản album) – 6:31

"All for You" (DJ Quik Remix) – 4:29

"All for You" (DJ Premier Mix) – 4:06

"All for You" (Rockwilder Mix) – 7:20

;Đĩa quảng cáo 12" remix tại Mỹ (SPRO-16157) ;Đĩa 12" remix tại Mỹ (7087 6 16157 1 5) :A1. "All for You" (DJ Quik Remix) – 4:29 :A2. "All for You" (Rockwilder Mix) – 7:20 :A3. "All for You" (DJ Premier Remix) – 4:06 :B1. "All for You" (DJ Quik Remix không lời) – 4:29 :B2. "All for You" (Rockwilder Mix không lời) – 7:21 :B3. "All for You" (DJ Premier Remix không lời) – 4:05

;Đĩa quảng cáo đôi 12" tại Mỹ (SPRO-16155) :A1. "All for You" (Thunderpuss Club Mix) – 10:28 :A2. "All for You" (Radio Mix) – 4:23 :B1. "All for You" (Change It Up Mix) – 10:35 :B2. "All for You" (Change It Up Radio Mix) – 3:47 :C1. "All for You" (bản album) – 6:31 :C2. "All for You" (Thunderdub) – 10:31 :D1. "All for You" (không lời) – 6:31 :D2. "All for You" (Change It Up Dub) – 7:19

;Đĩa quảng cáo 12" tại Mỹ (SPRO-16153) :A. "All for You" (bản album) – 6:31 :B. "All for You" (không lời) – 6:31

Danh sách phiên bản chính thức

  • Bản gốc – 6:29

  • Bản album – 5:30

  • Bản radio – 4:24

  • Bản video – 4:33

  • Bản không lời – 6:19

  • Thunderpuss Club Mix – 10:28

  • Thunderdub – 10:32

  • Thunderpuss Drumapella – 6:49

  • Thunderpuss Change It Up Mix – 10:34

  • Thunderpuss Change It Up bản Chỉnh sửa – 6:10

  • Thunderpuss Change It Up bản Radio – 3:47

  • Thunderpuss Change It Up Dubstrumental – 7:19

  • Thunderpuss Radio Mix – 4:26

  • Thunderpuss Radio TV #1 – 4:21

  • Thunderpuss Radio TV #2 – 4:22

  • Thunderpuss Radio không lời – 4:21

  • Thunderpuss Military Dub – 8:37

  • Thunderpuss Military Dubstrumental – 8:37

  • DJ Quik Remix – 4:32

  • DJ Quik không lời – 4:32

  • Rockwilder Mix – 7:22

  • Rockwilder Radio Mix – 4:26

  • Instrumental Rockwilder Mix – 7:22

  • Dance Rockwilder Mix – 7:22

  • DJ Premier Mix (radio) – 4:03

  • DJ Premier TV Mix (chính) – 4:03

  • DJ Premier không lời – 3:56

  • Phats & Small Remix – 6:05

  • Call Out Hook #1 – 0:24

  • Call Out Hook #2 – 0:21

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Xếp hạng cuối năm

Xếp hạng thập niên

Chứng nhận

*Billboard đã trao chứng nhận Vàng tại Mỹ khi giới thiệu trao giải cho Jackson.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**"All for You"** là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Janet Jackson nằm trong album phòng thu thứ bảy cùng tên của cô (2001). Nó được phát hành trên sóng phát
"**Call on Me**" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Janet Jackson với sự tham gia góp giọng của rapper Nelly nằm trong album phòng thu thứ 9 của Jackson, _20 Y.O._ (2006).
**_All for You_** là album phòng thu thứ bảy của ca sĩ người Mỹ Janet Jackson, phát hành ngày 16 tháng 4 năm 2001 bởi Virgin Records. Quá trình thực hiện và phát triển album
"**Survivor**" (Tạm dịch: "**Sống sót**") là một ca khúc được trình diễn bởi nhóm nhạc R&B người Mỹ Destiny's Child, được viết và sáng tác bởi thành viên Beyoncé Knowles, Anthony Dent, và Mathew Knowles,
**_Discipline_** là album phòng thu thứ mười của ca sĩ người Mỹ Janet Jackson, phát hành ngày 22 tháng 2 năm 2008 bởi Island Records. Đây là album đầu tiên và duy nhất của Jackson
**Janet Damita Jo Jackson** (sinh ngày 16 tháng 5 năm 1966) là một nữ ca sĩ, người viết lời bài hát, vũ công và diễn viên người Mỹ. Được biết đến với một loạt các
"**Born This Way**" (tạm dịch: _Sinh ra như thế_) là một ca khúc chủ đề và cũng là đĩa đơn đầu tiên trích từ album phòng thu thứ hai cùng tên của nữ ca sĩ
**"Doesn't Really Matter"** là bài hát của ca sĩ nhạc R&B-pop Janet Jackson. Bài hát được viết cho nhạc nền của bộ phim The Nutty Professor II: The Klumps (2000). Phát hành làm đĩa đơn
**Michael Joseph Jackson** (29 tháng 8 năm 1958 – 25 tháng 6 năm 2009) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công, nhà sản xuất thu âm kiêm nhà hoạt động thiện nguyện người
"**Someone to Call My Lover**" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Janet Jackson nằm trong album phòng thu thứ 7 của cô, _All for You_ (2001). Sáng tác và sản xuất bởi
"[[All for You (bài hát của Janet Jackson)|All for You" của Janet Jackson là đĩa đơn quán quân bảng xếp hạng lâu nhất năm, với 7 tuần liên tiếp. Trong đó đã loại trừ đĩa
"**A Place with No Name**" là ca khúc của nghệ sĩ thu âm người Mỹ, Michael Jackson. Một đoạn dài 24 giây của bài hát được phát hành trên website TMZ.com vào 16 tháng 7
**_Femme Fatale_** là album phòng thu thứ bảy của ca sĩ người Mỹ Britney Spears, phát hành ngày 25 tháng 3 năm 2011 bởi Jive Records. Đây là album cuối cùng của cô hợp tác
**Giải Oscar cho ca khúc gốc trong phim xuất sắc nhất** là một trong số những giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho những
**_Damita Jo_** là album phòng thu thứ tám của ca sĩ người Mỹ Janet Jackson, phát hành ngày 22 tháng 3 năm 2004 bởi Virgin Records. Jackson bắt đầu thực hiện album vào tháng 8
**_Circus_** là album phòng thu thứ sáu của ca sĩ người Mỹ Britney Spears, phát hành ngày 28 tháng 11 năm 2008 bởi Jive Records. Khác với phong cách âm nhạc mang hơi hướng "đen
**"How Will I Know"** là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Whitney Houston nằm trong album phòng thu đầu tay của cô mang tên chính mình (1985). Nó được phát hành
Tập tin:Billboard Hot 100 logo.jpg Dưới đây là danh sách những kỷ lục và thành tựu liên quan tới bảng xếp hạng _Billboard_ Hot 100 của tạp chí _Billboard_. ## Thành tựu Hot 100 mọi
**Tinashe Jorgensen Kachingwe** ( / t iː ˈ n ɑː ʃ eɪ / _tee- NAH -sheh_ ; sinh ngày 6 tháng 2 năm 1993 ), được biết đến với nghệ danh **Tinashe** , là một
**Cherilyn Sarkisian** (sinh ngày 20 tháng 5 năm 1946), thường được biết đến với nghệ danh **Cher** (), là một nữ ca sĩ, diễn viên và nhân vật truyền hình người Mỹ. Thường được giới
**Robert Dylan** (tên khai sinh **Robert Allen Zimmerman**; sinh ngày 24 tháng 5 năm 1941) là một nam ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ. Được tạp chí _Rolling Stone_ đánh giá là một
**Mariah Carey** (; sinh ngày 27 tháng 3 năm 1969) là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, nhà sản xuất thu âm và diễn viên người Mỹ. Được biết đến với quãng giọng
**Robyn Rihanna Fenty** (; sinh ngày 20 tháng 2 năm 1988) là một nữ ca sĩ kiêm doanh nhân người Barbados. Sinh ra tại Saint James, Barbados và lớn lên tại Bridgetown, trong suốt năm
**_J.Lo_** là album phòng thu thứ hai của nữ ca sĩ người Mỹ Jennifer Lopez, được phát hành vào ngày 23 tháng 1 năm 2001 bởi hãng Epic Records. Album đứng đầu bảng xếp hạng
**_...Baby One More Time_** là album phòng thu đầu tay của ca sĩ người Mỹ Britney Spears, phát hành ngày 12 tháng 1 năm 1999 bởi Jive Records. Spears từng là nghệ sĩ biểu diễn
**Christina María Aguilera** (, ; sinh ngày 18 tháng 12 năm 1980) là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công, diễn viên và nhân vật truyền hình người Mỹ. Cô là chủ nhân của
**Thái Y Lâm** (sinh ngày 15 tháng 9 năm 1980) là nữ ca sĩ, vũ công nổi tiếng người Đài Loan. Thái Y Lâm từng đạt giải thưởng Nữ ca sĩ hát nhạc Hoa xuất
**Destiny's Child** (tạm dịch: **Đứa trẻ của số phận**, còn được gọi là **DC**) là một nhóm nhạc nữ R&B người Mỹ gồm ba thành viên chính thức sau cùng là Beyoncé Knowles, Kelly Rowland
**Whitney Elizabeth Houston** (9 tháng 8 năm 1963 – 11 tháng 2 năm 2012) là một nữ ca sĩ, diễn viên, nhà sản xuất phim và nhà từ thiện người Mỹ. Được biết đến là "Định
**Official New Zealand Music Chart** là bảng xếp hạng top 40 đĩa đơn và abum hàng tuần ở New Zealand, phát hành hằng tuần bởi Recorded Music NZ (trước đây là Hiệp hội Công nghiệp
**MTV** (**Music Television** hay **Kênh truyền hình âm nhạc**) là một kênh truyền hình cáp và truyền hình vệ tinh của Mỹ thuộc sở hữu của MTV Networks Music & Logo Group, một đơn vị
nhỏ|Logo của nhóm **Wonder Girls** (tiếng Hàn Quốc: 원더걸스) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc, được thành lập và quản lý bởi JYP Entertainment chính thức ra mắt vào năm 2007. Nhóm bắt đầu
**Enrique Martín Morales** (sinh ngày 24 tháng 12 năm 1971), nổi tiếng với nghệ danh **Ricky Martin**, là một nam ca sĩ, diễn viên, nhà văn người Puerto Rico, người đã đoạt giải Grammy và
**Nhạc pop** (viết tắt của cụm từ tiếng Anh: **_pop**ular music_, tiếng Việt: _nhạc đại chúng_) là một thể loại của nhạc đương đại và rất phổ biến trong làng nhạc đại chúng. Nhạc pop