Alcippe là một chi chim, hiện tại là duy nhất trong họ Alcippeidae, trước đây từng được xếp trong các họ như Timaliidae, Leiothrichidae hay Pellorneidae.
Phân loại học
Chi Alcippe là hiện thân của cách mạng DNA. Chi Alcippe theo nghĩa rộng (trước đây) hiện nay được chia ra thành 4 phần:
- Chim mũ đen bụi rậm (Alcippe nigricapilla) ở châu Phi được xếp lại vào chi Sylvia với danh pháp Sylvia nigricapillus (họ Sylviidae) hoặc chi Lioptilus cùng họ Sylviidae (nếu coi nó là một chi tách biệt với Sylvia).
- Các loài lách tách thuộc chi Fulvetta và Lioparus trong họ Paradoxornithidae. Bao gồm:
Alcippe ludlowi = Fulvetta ludlowi
Alcippe ruficapilla = Fulvetta ruficapilla
Alcippe danisi = Fulvetta danisi
Alcippe striaticollis = Fulvetta striaticollis
Alcippe vinipectus = Fulvetta vinipectus
Alcippe manipurensis = Fulvetta manipurensis
Alcippe cinereiceps = Fulvetta cinereiceps
Alcippe formosana = Fulvetta formosana
** Alcippe chrysotis = Lioparus chrysotis
- Các loài lách tách thuộc chi Schoeniparus (gồm cả Pseudominla) trong họ Pellorneidae. Bao gồm:
Alcippe brunnea = Schoeniparus brunneus
Alcippe castaneceps = Schoeniparus castaneceps
Alcippe cinerea = Schoeniparus cinereus
Alcippe dubia = Schoeniparus dubius
Alcippe rufogularis = Schoeniparus rufogularis
Alcippe klossi = Schoeniparus klossi
** Alcippe variegaticeps = Schoeniparus variegaticeps
- Phần còn lại của chi Alcippe từng được đặt hơi không chắc chắn ở gốc của họ Leiothrichidae nhưng hiện tại được tách riêng thành họ Alcippeidae của chính nó. Xem danh sách dưới đây.
Trên thực tế vẫn còn sự không chắc chắn đáng kể về tình trạng của chi Alcippe chính xác theo đúng nghĩa gốc (Alcippe nghĩa hẹp). Việc phân tích các gen khác nhau hoặc đặt nó ở gốc của họ Pellorneidae hoặc đặt nó ở gốc của họ Leiothrichidae. Moyle và ctv. (2012) đã vật lộn với vấn đề này và cuối cùng đặt nó vào họ Leiothrichidae. Cai et al. (2019) tìm thấy Alcippe và Leiothrichidae có thể nhất là nhóm chị em xa đã rẽ nhánh lâu, mặc dù không loại trừ mối quan hệ gần hơn với Pellorneidae và họ quyết định tách Alcippe thành họ riêng của chính nó.
Các loài
- Alcippe brunneicauda: Lách tách nâu
- Alcippe davidi: Lách tách David.
- Alcippe nipalensis: Lách tách Nepal
- Alcippe peracensis: Lách tách vành mắt
- Alcippe pyrrhoptera: Lách tách Java
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Alcippe_** là một chi chim, hiện tại là duy nhất trong họ **Alcippeidae**, trước đây từng được xếp trong các họ như Timaliidae, Leiothrichidae hay Pellorneidae. ## Phân loại học Chi _Alcippe_ là hiện thân
**_Agathotoma alcippe_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối.
**Lách tách đầu đốm** (danh pháp hai phần: **_Alcippe castaneceps_**) là một loài chim thuộc Họ Khướu. Lách tách cánh hung phân bố ở Nam Á và Đông Nam Á, Trung Quốc. Loài này phổ
**_Alcippe klossi_** là một loài chim trong họ Leiothrichidae. Chúng là loài đặc hữu của Việt Nam.
**Lách tách má xám** (tên khoa học: _Alcippe morrisonia_) là một loài chim trong họ Pellorneidae.
**Lách tách núi**, tên khoa học **_Alcippe peracensis_**, là một loài chim trong họ Leiothrichidae. Chúng được Sharpe phân loại vào năm 1887.
**Lách tách Java** (tên khoa học **_Alcippe pyrrhoptera_**) là một loài chim trong họ Leiothrichidae, nhưng trước đây từng được xếp trong họ Timaliidae hay Pellorneidae Loài này được Bonaparte phân loại vào năm 1850.
**Lách tách đầu xám** (tên khoa học: _Alcippe poioicephala_) là một loài chim trong họ Pellorneidae. Chúng được Jerdon phân loại vào năm 1841 dưới danh pháp _Thimalia poioicephala_ [sic, biến _Timalia_ thành _Thimalia_].
**Lách tách nâu** (tên khoa học **_Alcippe brunneicauda_**) là một loài chim trong họ Alcippeidae, nhưng trước đây từng được xếp trong họ Timaliidae, Leiothrichidae hay Pellorneidae. Loài này được Salvadori phân loại vào năm
**Lách tách mày đen** hay **Lách tách trán đen**, tên khoa học **_Alcippe grotei_** là một loài chim trong họ Pellorneidae. Chúng được Delacour phân loại vào năm 1936.
**Lách tách Nepal** (tên khoa học **_Alcippe nipalensis_**) là một loài chim trong họ Leiothrichidae, nhưng trước đây từng được xép trong họ Timaliidae hay Pellorneidae. Loài này được Hodgson phân loại vào năm 1837.
**Lách tách họng vạch**, tên khoa học **_Fulvetta manipurensis_**, là một loài chim trong họ Paradoxornithidae, trước đây xếp trong họ Sylviidae. Chúng được tìm thấy ở Ấn Độ, Myanmar, miền nam Trung Quốc và
**Lách tách ngực vàng** (tên khoa học: **_Lioparus chrysotis_**) là một loài chim trong họ Khướu mỏ dẹt (Paradoxornithidae), nhưng trước đây từng được xếp trong họ Sylviidae. hoặc như một phần của chi _Alcippe_
**Họ Chuối tiêu** (danh pháp khoa học: **_Pellorneidae_**) là một họ chim gồm các loài chim dạng sẻ phần lớn ở Cựu Thế giới thuộc liên họ Sylvioidea. Chúng khá đa dạng về kích thước
**Họ Khướu** (danh pháp khoa học: **_Timaliidae_**) là một họ lớn của phần lớn các loài chim dạng sẻ ở Cựu thế giới. Chúng đa dạng về kích thước và màu sắc, nhưng có đặc
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
**Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen**, với tổng diện tích 5.030 ha, được xem như một bồn trũng nội địa thuộc vùng trũng rộng lớn Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An. Với hình
**Họ Kim oanh** (danh pháp khoa học: **Leiothrichidae**) là một họ chim Cựu Thế giới thuộc Bộ Sẻ. Chúng có màu sắc và kích thước rất đa dạng. Đây là những loài chim của vùng
**Họ Khướu mỏ dẹt** (danh pháp khoa học: **_Paradoxornithidae_**) là một nhóm chim kỳ dị, bản địa khu vực Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á, mặc dù các quần thể hoang dã thoát
**_Phalanta_** là một chi bướm trong họ Nymphalidae. ## Các loài *_Phalanta alcippe_ (Stoll, [1782]) *_Phalanta eurytis_ (Doubleday, [1847]) *_Phalanta phalantha_ (Drury, [1773]) *_Phalanta madagascariensis_ (Mabille, 1887) *_Phalanta philiberti_ (de Joannis, 1893) *_Phalanta gomensis_ (Dufrane,
**_Agathotoma_** là một chi ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae. ## Các loài Các loài thuộc chi _Agathotoma_ bao gồm: * _Agathotoma aculea_ (Dall, 1919) *
**Trèo cây bụng hung** (danh pháp khoa học: **_Sitta nagaensis_**) là một loài chim trong họ Trèo cây (Sittidae). Đây là một loài trèo cây cỡ trung bình, có chiều dài 12,5–14 cm (4,9–5,5 in). Phần
**Lách tách đầu hung** hay **Lách tách chóp bạc màu** (danh pháp hai phần: **_Schoeniparus dubia_**) là một loài chim trong họ Leiothrichidae. Nó được tìm thấy ở Bhutan, Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Myanmar,
**Lách tách đầu nâu** hay **Lách tách tối màu**, tên khoa học **_Schoeniparus brunneus_**, là một loài chim trong họ Leiothrichidae. Chúng được Gould phân loại vào năm 1863.
**Lách tách trán vàng**, tên khoa học **_Schoeniparus variegaticeps_**, là một loài chim trong họ Pellorneidae.
nhỏ|Lách tách họng hung _Lách tách họng hung_', tên khoa học **_Schoeniparus rufogularis_**, là một loài chim trong họ Leiothrichidae. Loài này được tìm thấy ở Tiểu lục địa Ấn Độ và Đông Nam Á,
**Lách tách họng vàng**, tên khoa học **_Schoeniparus cinereus_**, là một loài chim trong họ Leiothrichidae. Loài này phân bố ở Bangladesh, Bhutan, Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Myanmar, Nepal, và Việt Nam. Môi trường
**Lách tách họng nâu**, tên khoa học **_Fulvetta ludlowi_**, là một loài chim trong họ Sylviidae. Chúng được tìm thấy ở Ấn Độ, Bhutan, Myanmar, Nepal và Trung Quốc.
**Lách tách mũ xám**, tên khoa học **_Fulvetta cinereiceps_**, là một loài chim trong họ Sylviidae. Chúng được tìm thấy ở Ấn Độ, Bhutan, Đài Loan, Lào, Myanmar, Trung Quốc, và Việt Nam. ## Phân