✨AC/DC
AC/DC là một ban nhạc rock người Úc được thành lập vào năm 1973 bởi 2 anh em gốc Scotland Malcom và Angus Young. Malcolm tiếp bước George chơi cho 1 band nhạc ở Newcastle, New South Wales, có tên The Velvet Underground (không phải ban nhạc The Velvet Underground ở New York). Người anh lớn nhất của họ Alex Young quyết định ở lại London để theo đuổi sở thích âm nhạc.
Tháng 11 năm 1973, Malcolm và Angus Young thành lập AC/DC sau khi ban nhạc The Velvet Underground của Malcolm tan rã, họ tuyển mộ tay bass Larry Van Kriedt, giọng ca chính Dave Evans, và tay trống Colin Burgess (thành viên cũ của Masters Apprentices).. Cái tên AC/DC được lấy ý tưởng sau khi chị gái của họ, Margaret Young thấy chữ viết tắt AC/DC trên một chiếc máy may trong nhà. AC/DC là viết tắt của "alternating current/direct current" (dòng điện xoay chiều/dòng điện một chiều). Anh em họ cảm thấy cái tên này tượng trưng được cho phong cách tràn đầy năng lượng trong phong cách biểu diễn của họ. AC/DC được phát âm rời từng chữ, mặc dù ở Úc, band được gọi là "Acca Dacca". AC/DC được thiết kế với một tia sét ở giữa chữ AC và DC, và được sử dụng ở tất cả các album, ngoại trừ phiên bản quốc tế Dirty Deeds Done Dirt Cheap.
Sau khi thành lập, sự thành công của AC/DC được thúc đẩy mạnh mẽ nhờ nhóm huyền thoại của Úc, Ray Arnold và đồng sự của ông Alan Kissack. Gene Pierson đã đặt nhóm chơi tại Bondi Lifesaver vào đêm giao thừa mừng năm mới 1973. Lúc đó, Angus Young đã tạo cho mình phong cách trình diễn trong đồng phục của trường học và đó cũng là ý tưởng của chị anh ta. Angus còn thử nhiều trang phục khác như: Spider-Man, Zorro, Gorilla, và phiên bản nhái của Superman, với tên gọi Super-Ang. Trong những ngày đầu, các thành viên của ban nhạc ăn mặc theo kiểu glam và satin (kiểu cách, bóng bẩy), nhưng phong cách trang phục này đã bị bỏ rơi khi họ nhìn thấy nhóm nhạc Skyhooks đã áp dụng phong cách đó trên sân khấu. Anh em nhà Young quyết định rằng Evans không phù hợp là người đứng trước nhóm vì họ cảm thấy anh ta như một glam rocker giống Gary Glitter. Trên sân khấu, Evans thỉnh thoảng bị thay thế bởi người quản lý đầu tiên của nhóm Dennis Laghlin, đồng thời là ca sĩ chính nhóm Serbet sau này
Kỷ nguyên của Bon Scott (1974 - 1980)
Khởi đầu (1974 - 1976)
Tháng 9 năm 1974, giọng ca chính dạn dày kinh nghiệm và bạn của George Young – Bon Scott đã thay thế vị trí của Dave Evans Theo nhà báo Alexis Petridis, âm nhạc của nhóm "về cơ bản là dòng blues rock có chủ ý theo lối bốc lửa", với ngụ ý hài hước về tình dục và lời hát về rock and roll. Học giả âm nhạc Robert McParland thì miêu tả âm thanh của ban nhạc được định hình bởi tiếng guitar rock nặng đô của hai anh em nhà Young, nhiều lớp hợp âm 5 và giọng hát nội lực. Xoay quanh tranh cãi về chuyện nên phân AC/DC vào thể loại nhạc nào, McParland viết:
Tôn vinh
thumb|Biển hiệu của đại lộ [[ACDC Lane, Melbourne.]] AC/DC đã phần nào tạo nên ảnh hưởng đến trào lưu làn sóng nhạc heavy metal mới của Anh (NWOBHM) nổi lên vào cuối thập niên 1970 (các đại diện tiêu biểu là Saxon và Iron Maiden) – trào lưu ra đời nhằm phản ứng trước sự thoái trào của các ban nhạc hard rock đầu những năm 1970. Năm 2007, giới phê bình ghi nhận rằng AC/DC cùng với những Thin Lizzy, UFO, Scorpions và Judas Priest nằm trong "thế hệ của những ngôi sao mới nổi đứng lên thay thế những cận vệ già đã suy yếu".
Ngày 10 tháng 3 năm 2003, AC/DC được ghi danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll. Trong đêm trao giải, ban nhạc đã thể hiện hai bài hát "Highway to Hell" và "You Shook Me All Night Long" với giọng ca khách mời là ca sĩ Steven Tyler của Aerosmith. Ông miêu tả những hợp âm 5 của AC/DC như "sấm sét đánh từ dưới lên đem lại cho bạn cái [cảm giác] dâng trào mạnh thứ hai, nó có thể chảy xuyên qua cơ thể bạn". Trong bài phát biểu khi được ghi danh, Brian Johnson đã trích lại một câu từ bài "Let There Be Rock" năm 1977 của nhóm.
Ngày 1 tháng 10 năm 2004, một đại lộ nằm ở trung tâm Melbourne là Corporation Lane được đổi tên thành AC/DC Lane để vinh danh ban nhạc. Vì chính quyền Melbourn cấm sử dụng tên đường chứa ký tự gạch chéo, nên bốn chữ trong tên của ban nhạc được viết liền nhau. Đại lộ nằm ở gần phố Swanston – nơi AC/DC từng ghi hình MV cho bài hit "It's a Long Way to the Top" đằng sau lưng một chiếc xe tải.
Năm 2009, Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) đã cập nhật doanh số bán đĩa của AC/DC từ 69 triệu bản lên 71 triệu bản, qua đó biến AC/DC thành ban nhạc bán đĩa chạy thứ 5 và nghệ sĩ bán đĩa chạy thứ 10 trong lịch sử âm nhạc Mỹ, tiêu thụ nhiều album hơn cả Madonna và Mariah Carey. RIAA cũng trao cho album Black in Black chứng nhận bạch kim kép với doanh số bán đĩa tại Mỹ là 20 triệu bản, đến năm 2007 album đã bán ra 22 triệu bản, trở thành album bán chạy thứ 5 mọi thời đại tính riêng ở Mỹ.
Thành viên
Niên biểu hoạt động
Colors = id:lguitar value:teal legend:Lead_guitar id:rguitar value:green legend:Rhythm_Guitar id:vocals value:red legend:Hát_chính id:bass value:blue legend:Bass id:drums value:purple legend:Trống id:lines value:black legend:Album_phòng_thu id:bars value:gray(0.92)
BarData = bar:Angus text:"Angus Young" bar:Malcolm text:"Malcolm Young" bar:Stevie text:"Stevie Young" bar:Dave text:"Dave Evans" bar:Bon text:"Bon Scott" bar:Brian text:"Brian Johnson" bar:Larry text:"Larry Van Kriedt" bar:Neil text:"Neil Smith" bar:Rob text:"Rob Bailey" bar:George text:"George Young" bar:Paul text:"Paul Matters" bar:Bruce text:"Bruce Howe" bar:Mark text:"Mark Evans" bar:Cliff text:"Cliff Williams" bar:Colin text:"Colin Burgess" bar:Ron text:"Ron Carpenter" bar:Russell text:"Russell Coleman" bar:Noel text:"Noel Taylor" bar:Peter text:"Peter Clack" bar:John text:"John Proud" bar:Tony text:"Tony Currenti" bar:Phil text:"Phil Rudd" bar:Simon text:"Simon Wright" bar:Chris text:"Chris Slade" PlotData = width:10 textcolor:black align:left anchor:from shift:(10,-4) bar:Angus from:11/01/1973 till:end color:lguitar bar:Malcolm from:11/01/1973 till:09/23/2014 color:rguitar bar:Stevie from:09/23/2014 till:end color:rguitar bar:Dave from:11/01/1973 till:08/31/1974 color:vocals bar:Bon from:09/01/1974 till:02/19/1980 color:vocals bar:Brian from:04/01/1980 till:end color:vocals bar:Larry from:11/01/1973 till:01/31/1974 color:bass bar:Neil from:02/01/1974 till:03/31/1974 color:bass bar:Rob from:04/01/1974 till:10/31/1974 color:bass bar:George from:11/01/1974 till:11/29/1974 color:bass bar:Rob from:11/30/1974 till:01/09/1975 color:bass bar:Larry from:01/10/1975 till:01/24/1975 color:bass bar:George from:01/25/1975 till:02/15/1975 color:bass bar:Paul from:03/01/1975 till:03/14/1975 color:bass bar:Bruce from:03/15/1975 till:03/29/1975 color:bass bar:Mark from:03/30/1975 till:05/31/1977 color:bass bar:Cliff from:06/01/1977 till:end color:bass bar:Colin from:11/01/1973 till:01/31/1974 color:drums bar:Ron from:02/01/1974 till:02/09/1974 color:drums bar:Russell from:02/10/1974 till:02/19/1974 color:drums bar:Noel from:02/20/1974 till:03/31/1974 color:drums bar:Peter from:04/01/1974 till:11/09/1974 color:drums bar:John from:11/10/1974 till:11/19/1974 color:drums bar:Tony from:11/20/1974 till:11/29/1974 color:drums bar:Peter from:11/30/1974 till:01/09/1975 color:drums bar:Phil from:01/10/1975 till:04/30/1983 color:drums bar:Simon from:07/01/1983 till:10/31/1989 color:drums bar:Chris from:11/01/1989 till:06/30/1994 color:drums bar:Phil from:07/01/1994 till:02/07/2015 color:drums bar:Chris from:02/07/2015 till:end color:drums LineData = at:02/17/1975 color:black layer:back at:12/01/1975 color:black layer:back at:08/01/1976 color:black layer:back at:03/21/1977 color:black layer:back at:05/25/1978 color:black layer:back at:08/03/1979 color:black layer:back at:07/25/1980 color:black layer:back at:11/23/1981 color:black layer:back at:08/15/1983 color:black layer:back at:06/28/1985 color:black layer:back at:01/18/1988 color:black layer:back at:09/24/1990 color:black layer:back at:09/26/1995 color:black layer:back at:02/28/2000 color:black layer:back at:10/20/2008 color:black layer:back at:11/28/2014 color:black layer:back
Thành viên hiện tại
- Angus Young – lead guitar, đôi khi hát bè (1973–nay)
- Phil Rudd – trống (1975–1983, 1994–2015, 2018–nay)
- Cliff Williams – bass guitar, hát bè (1977–2016, 2018–nay)
- Brian Johnson – hát chính (1980–2016, 2018–nay)
- Stevie Young – rhythm guitar, hát bè (2014–nay; )
Cựu thành viên
- Malcolm Young – rhythm guitar, hát bè (1973–2014; )
- Dave Evans – hát chính (1973–1974)
- Larry Van Kriedt – bass, saxophone (1973–1974)
- Colin Burgess – trống (1973–1974)
- Neil Smith – bass (1974)
- Ron Carpenter – trống (1974)
- Russell Coleman – trống (1974)
- Noel Taylor – trống (1974)
- Rob Bailey – bass (1974–1975)
- Peter Clack – trống (1974–1975)
- Bon Scott – hát chính (1974–1980; )
- Paul Matters – bass (1975; )
- Mark Evans – bass guitar (1975–1977)
- Simon Wright – trống (1983–1989)
- Chris Slade – trống (1989–1994, 2015–2016)
Giải thưởng và đề cử
Danh sách đĩa nhạc
Album phòng thu
- High Voltage (1975)
- T.N.T. (1975)
- High Voltage (1976)
- Dirty Deeds Done Dirt Cheap (1976)
- Let There Be Rock (1977)
- Powerage (1978)
- Highway to Hell (1979)
- Back in Black (1980)
- For Those About to Rock We Salute You (1981)
- Flick of the Switch (1983)
- Fly on the Wall (1985)
- Blow Up Your Video (1988)
- The Razors Edge (1990)
- Ballbreaker (1995)
- Stiff Upper Lip (2000)
- Black Ice (2008)
- Rock or Bust (2014)
- Power Up (2020)