A Colour Box là một bộ phim hoạt hình thể nghiệm Anh năm 1935 thực hiện bởi Len Lye. Là tác phẩm được đặt hàng sản xuất để quảng bá cho Tổng cục Bưu điện (GPO), đây là bộ phim hoạt hình vẽ trực tiếp trên phim đầu tiên của Lye phát hành ra công chúng.
Sản xuất
Vào giữa năm 1935, Lye đã ký thỏa thuận với John Grierson để làm phim hoạt hình vẽ trực tiếp trên phim cho GPO Film Unit. Lye nhận được khoản tiền thù lao là 30 bảng Anh, không bao gồm số tiền GPO trả cho vật tư làm phim.
Lye và biên tập viên âm thanh Jack Ellitt đã xem qua hàng trăm bản thu âm để tìm bản nhạc sử dụng làm nhạc nền. Cả hai sau đó quyết định chọn một điệu beguine có tên là "The Belle Creole", do Don Barreto biểu diễn cùng Dàn nhạc giao hưởng Cuba của ông. Sau khi phần nhạc được chuyển sang phim, Lye đã tạo các điểm đánh dấu trên đoạn âm thanh, dùng nó làm hướng dẫn khi vẽ trên phim. Len Lye mất năm ngày để hoàn thành gần hết bộ phim. Trước khi chuyển sang tựa đề A Colour Box, Lye đã sử dụng các tên như Cheaper Parcel Post và La Belle Creole cho bộ phim.
Tiếp nhận
Đã có các đánh giá trái chiều đối với A Colour Box tại thời điểm ra mắt. Nhiều nhà phê bình công nhận tính độc đáo của phim nhưng xem tác phẩm chỉ dừng lại ở sự mới lạ. Robert Herring thì gọi đây là "vở ballet đầu tiên trong phim". Một bài đánh giá trên tạp chí Sight & Sound nói rằng Lye đã "khuấy động dòng phim trừu tượng lên một sức sống mới."
Nhà làm phim hoạt hình người Canada Norman McLaren đã nghiên cứu rất kỹ bộ phim và được truyền cảm hứng từ phong cách "sáng tạo trong kỹ thuật" của Lye. Sự sáng tạo này trở thành ảnh hưởng lớn đến các tác phẩm vẽ trên phim của chính ông về sau này.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_A Colour Box_** là một bộ phim hoạt hình thể nghiệm Anh năm 1935 thực hiện bởi Len Lye. Là tác phẩm được đặt hàng sản xuất để quảng bá cho Tổng cục Bưu điện
Package Included: 1 bxo 12 color eyeliner Specifications: Brand: HANDAIYAN Name: Eyeliner Quantity: 1 box Colour:12 colors Single weight:0.2g*1PCS Weight:about 94g Shelf life: 3 years Description: Features: When applied at a 90-degree angle, it provides
**Danh sách các nhà phát minh** được ghi nhận. ## Danh sách theo bảng chữ cái ### A * Vitaly Abalakov (1906–1986), Nga – các thiết bị cam, móng neo leo băng không răng ren
**_The Dark Side of the Moon_** là album phòng thu thứ 8 của ban nhạc progressive rock người Anh, Pink Floyd, được phát hành vào ngày 1 tháng 3 năm 1973. Album chủ yếu hoàn
Persistence of Vision Raytracer (**POV-Ray**, tạm dịch: **Chương trình dò tia thị giác**) là một chương trình dò tia khả dụng cho nhiều nền tảng hệ điều hành khác nhau. Nguồn gốc phát triển là
**Lâm Tuyết** (tiếng Trung: _林雪_, tiếng Anh: _Lam Suet_, sinh ngày 7 tháng 8 năm 1964), tên khai sinh là **Lâm Thiệp** (tiếng Trung: _林捷_, tiếng Anh: _Lam Chit_), là một nam diễn viên điện
**Official New Zealand Music Chart** là bảng xếp hạng top 40 đĩa đơn và abum hàng tuần ở New Zealand, phát hành hằng tuần bởi Recorded Music NZ (trước đây là Hiệp hội Công nghiệp
**_Phillip Jack Brooks_** (sinh ngày 26/10/1978) được biết với cái tên trên võ đài là **CM Punk**, là một đô vật chuyên nghiệp. Hiện đã dừng sự nghiệp thi đấu tại AEW và UFC, anh
**Chicago** là một ban nhạc rock được thành lập năm 1967 tại Chicago, Illinois. Là một trong ít ban nhạc thổi kèn nhiều, Chicago mới đầu là ban nhạc rock đôi khi thực nghiệm có
**David Eric "Dave" Grohl**, sinh ngày 14 tháng 1 năm 1969, là một rocker nổi tiếng người Mỹ. Dave Grohl nổi tiếng là người có khả năng chơi được nhiều nhạc cụ, là ca sĩ,
là một shōnen manga được viết và vẽ bởi Kubo Taito. _Bleach_ kể về những cuộc phiêu lưu của Kurosaki Ichigo sau khi anh có được sức mạnh "Shinigami" (死神, _Tử thần_) từ một Shinigami
**_Falling into You_** là album phòng thu thứ 14 và album tiếng Anh thứ tư của ca sĩ người Canada Celine Dion, phát hành ngày 11 tháng 3 năm 1996 bởi Columbia Records và Epic