✨Śląsk Wrocław

Śląsk Wrocław

Wrocławski Klub Sportowy Śląsk Wrocław Spółka Akcyjna, còn được biết tới là WKS Śląsk Wrocław, Śląsk Wrocław () hay đơn giản là Śląsk là một câu lạc bộ bóng đá của Ba Lan có trụ sở đặt tại Wrocław, hiện đang thi đấu tại Ekstraklasa - hạng đấu cao nhất trong hệ thống giải bóng đá Ba Lan. Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1947 và đã trải qua nhiều lần thay đổi tên; sau cùng cái tên Śląsk Wrocław đã được lựa chọn 10 năm sau ngày thành lập. Năm 1977, Śląsk Wrocław vô địch quốc gia Ba Lan lần đầu tiên. Câu lạc bộ còn đoạt Cúp bóng đá Ba Lan hai lần, Siêu cúp Ba Lan hai lần và Cúp Ekstraklasa một lần. Sân nhà của đội bóng là Stadion Miejski với sức chứa 45.105 chỗ ngồi tại Wrocław, là một trong những tụ điểm tổ chức lớn nhất trong thời gian giải vô địch bóng đá châu Âu 2012 diễn ra. Trước đó câu lạc bộ lấy sân vận động Olympic và Stadion Oporowska làm sân nhà. Śląsk Wrocław hiện đang xếp hạng 8 trên bảng xếp hạng bóng đá quốc gia Ba Lan.

Lịch sử tên gọi

Câu lạc bộ đã có nhiều cái tên kể từ khi ra đời năm 1947. Chúng được liệt kê như dưới đây;

  • 1947 – Pionier Wrocław
  • 1949 – Legia Wrocław
  • 1950 – Centralny Wojskowy Klub Sportowy Wrocław
  • 1951 – Okręgowy Wojskowy Klub Sportowy Wrocław
  • 1957 – Wojskowy Klub Sportowy Śląsk Wrocław
  • 1997 – Wrocławski Klub Sportowy Śląsk Wrocław Sportowa Spółka Akcyjna
  • Wrocławski Klub Sportowy Śląsk Wrocław Spółka Akcyjna

Śląsk có tên tiếng Ba Lan là Silesia, một vùng đất lịch sử mà Wrocław thuộc địa phận của nó.

Danh hiệu

*Ekstraklasa **Vô địch (2): 1976–77, 2011–12 Á quân (3): 1977–78, 1981–82, 2010–11 *Cúp bóng đá Ba Lan **Vô địch (2): 1975–76, 1986–87 Á quân: 2012–13 Cúp Ekstraklasa **Vô địch:** 2009 Siêu cúp Ba Lan **Vô địch (2):** 1987, 2012

Đội trẻ: *Vô địch U-19 Ba Lan **Vô địch: 1978–79 Á quân: 1976–77 Huy chương đồng: 1977–78, 1979–80, 2017–18

Śląsk Wrocław tại cúp bóng đá châu ÂU

Tỉ số của Śląsk Wrocław được liệt kê trước ở mỗi bảng

;Ghi chú

  • 1Q: Vòng loại đầu tiên
  • 2Q: Vòng loại thứ 2
  • 3Q: Vòng loại thứ 3
  • PO: Vòng play-off
  • 1R: Vòng đầu tiên
  • 2R: Vòng 2
  • 3R: Vòng 3
  • QF: Tứ kết

Đội hình hiện tại

right|thumb|Xe buýt của đội bóng ở mùa giải 2012–2013

Cho mượn

Các danh thủ

; Ba Lan

  • Henryk Apostel (1971–72)

  • Łukasz Broź (2018-)

  • Adrian Budka (2005–06)

  • Eugeniusz Cebrat (1978–79)

  • Piotr Celeban (2008–12), (2014–)

  • Mateusz Cetnarski (2011–14)

  • Piotr Ćwielong (2010–13)

  • Jan Erlich (1973–78)

  • Roman Faber (1973–84)

  • Janusz Gancarczyk (2007–10)

  • Zygmunt Garłowski (1973–81)

  • Wojciech Golla (2018-)

  • Janusz Góra (1985–92)

  • Jarosław Góra (1993–97)

  • Roman Jakóbczak (1966–69)

  • Tomasz Jodłowiec (2012)

  • Paweł Kaczorowski (2007)

  • Zygmunt Kalinowski (1971–79)

  • Przemysław Kaźmierczak (2010–14)

  • Jacek Kiełb (2015–16)

  • Adam Kokoszka (2013–14), (2015–18)

  • Jakub Kosecki (2017-18)

  • Zdzisław Kostrzewa (1979–84)

  • Marcin Kowalczyk (2012–13)

  • Rafał Lasocki (2007)

  • Antoni Łukasiewicz (2008–11)

  • Krzysztof Mączyński (2019-)

  • Łukasz Madej (2009–12), (2016–17)

  • Adam Marciniak (2008)

  • Adam Matysek (1989–93)

  • Sebastian Mila (2008–14)

  • Mariusz Pawelec (2008–)

  • Mariusz Pawełek (2014–17)

  • Tadeusz Pawłowski (1974–82)

  • Mirosław Pękala (1977–84)

  • Arkadiusz Piech (2017-19)

  • Dariusz Pietrasiak (2011–12)

  • Leszek Pisz (2001)

  • Przemysław Płacheta (2019-20)

  • Waldemar Prusik (1981–89)

  • Kazimierz Przybyś (1983–84)

  • Andrzej Rudy (1983–88)

  • Dariusz Rzeźniczek (1990)

  • Hubert Skowronek (1962–67)

  • Jakub Słowik (2017-19)

  • Waldemar Sobota (2010–13), (2020-)

  • Joachim Stachuła (1963–66)

  • Janusz Sybis (1969–83)

  • Grzegorz Szamotulski (2001)

  • Stefan Szefer (1963–65)

  • Roman Szewczyk (1989)

  • Tadeusz Świcarz (1951)

  • Ryszard Tarasiewicz (1979–89)

  • Jan Tomaszewski (1967–70)

  • Marcin Wasilewski (2000–02)

  • Maciej Wilusz (2021-)

  • Piotr Włodarczyk (2000–01)

  • Roman Wójcicki (1980–82)

  • Władysław Żmuda (1974–80)

;Bosnia và Herzegovina

  • Amir Spahić (2009-13)

; Cộng hòa Séc

  • Vladimír Čáp (2007-09)
  • Lukáš Droppa (2014–15)
  • Marcel Gecov (2015–16) ; Gabon
  • Éric Mouloungui (2013) ; Georgia
  • Lasha Dvali (2016–17) ; Nhật Bản
  • Morioka Ryota (2016–17) ; Latvia
  • Igors Tarasovs (2017-19) ; Macedonia
  • Ostoja Stjepanović (2016–17) ; Montenegro
  • Filip Raičević (2020) ; Slovakia
  • Peter Grajciar (2015–17)
  • Ľuboš Kamenár (2016–17) ; Slovenia
  • Boban Jović (2017–18)
  • Dalibor Stevanović (2012–14) ; Zambia
  • Lubambo Musonda (2019–) ; Zimbabwe
  • Ronald Sibanda (1997–98)

Huấn luyện viên

  • Karel Finek (1958)
  • Vilém Lugr (1959)
  • Artur Woźniak (1969–70)
  • Władysław Żmuda (1971–77)
  • Orest Lenczyk (1979–81)
  • Henryk Apostel (10 tháng 10 năm 1984 – 30 tháng 6 năm 1988)
  • Alojzy Łysko (1988)
  • Tadeusz Pawłowski (6 tháng 10 năm 1992 – 10 tháng 5 năm 1993)
  • Stanisław Świerk (1993–95)
  • Wiesław Wojno (1 tháng 7 năm 1996 – 11 tháng 3 năm 1997)
  • Jerzy Kasalik (11 tháng 3 năm 1997 – 21 tháng 9 năm 1997)
  • Grzegorz Kowalski (1 tháng 7 năm 1998 – 20 tháng 12 năm 1998)
  • Wojciech Łazarek (21 tháng 12 năm 1998 – 3 tháng 11 năm 1999)
  • Władysław Łach (3 tháng 7 năm 2000 – 10 tháng 4 năm 2001)
  • Janusz Wójcik (10 tháng 4 năm 2001 – 7 tháng 8 năm 2001)
  • Marian Putyra (7 tháng 6 năm 2001 – 24 tháng 8 năm 2001)
  • Petr Nemec (24 tháng 8 năm 2001 – 25 tháng 3 năm 2002)
  • Marian Putyra (25 tháng 3 năm 2002 – 30 tháng 6 năm 2003)
  • Grzegorz Kowalski (1 tháng 7 năm 2003 – 30 tháng 9 năm 2004)
  • Ryszard Tarasiewicz (29 tháng 9 năm 2004 – 28 tháng 6 năm 2006)
  • Luboš Kubík (6 tháng 7 năm 2006 – 2 tháng 10 năm 2006)
  • Jan Żurek (2 tháng 10 năm 2006 – 18 tháng 6 năm 2007)
  • Ryszard Tarasiewicz (19 tháng 6 năm 2007 – 22 tháng 9 năm 2010)
  • Paweł Barylski (interim) (22 tháng 9 năm 2010 – 27 tháng 9 năm 2010)
  • Orest Lenczyk (27 tháng 9 năm 2010 – 31 tháng 4 năm 2012)
  • Paweł Barylski (interim) (31 tháng 8 năm 2012 – 3 tháng 9 năm 2012)
  • Stanislav Levy (3 tháng 9 năm 2012 – 23 tháng 2 năm 2014)
  • Tadeusz Pawłowski (24 tháng 2 năm 2014 – 6 tháng 12 năm 2015)
  • Romuald Szukiełowicz (7 tháng 12 năm 2015 – 9 tháng 3 năm 2016)
  • Mariusz Rumak (9 tháng 3 năm 2016 – 19 tháng 12 năm 2016)
  • Jan Urban (5 tháng 1 năm 2017 – 19 tháng 2 năm 2018)
  • Tadeusz Pawłowski (19 tháng 2 năm 2018 – 11 tháng 12 năm 2018)
  • Paweł Barylski (interim) (11 tháng 12 năm 2018 – ?)
  • Vítězslav Lavička (2019 – 21 tháng 3 năm 2021)
  • Jacek Magiera (22 tháng 3 năm 2021 – nay)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Wrocławski Klub Sportowy Śląsk Wrocław Spółka Akcyjna**, còn được biết tới là **WKS Śląsk Wrocław**, **Śląsk Wrocław** () hay đơn giản là **Śląsk** là một câu lạc bộ bóng đá của Ba Lan có trụ
**Sân vận động thành phố** ở Wrocław, Ba Lan, (, còn có tên Stadion Wrocław) là một sân vận động của Hiệp hội bóng đá UEFA Hạng Bốn, được xây dựng cho Giải vô địch
nhỏ|347x347px|_Florianek, tượng chú lùn đứng trên ống khói là một trong những tượng đầu tiên tại Wroclaw. Người ta đồn rằng, chú lùn Florianek mang lại hạnh phúc cho mọi người_. **Tượng chú lùn ở
**Wrocław** (; ; ; Latinh: _Vratislavia_, phiên âm tiếng Việt: Vrô-soáp) là thủ phủ của tỉnh Dolnośląskie phía tây nam Ba Lan, nằm bên sông Odra. Năm 2004, thành phố có dân số vào khoảng
**Vítězslav Lavička** (; sinh ngày 30 tháng 4 năm 1963) là một huấn luyện viên bóng đá và cựu cầu thủ người Séc. Ông từng làm huấn luyện viên câu lạc bộ Śląsk Wrocław của
**Rok Elsner** (sinh ngày 25 tháng 1 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá Slovenia thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự cho Triglav Kranj. ## Cá nhân Ông của anh là
**Dolny Śląsk** là một tỉnh của Ba Lan, giáp biên giới với bang Sachsen của Đức và các vùng Liberec, Hradec Králové, Pardubice và Olomouc của Cộng hòa Séc. Tỉnh này có diện tích 19.947,76
**I liga** (, ), tên hiện tại **Fortuna I liga** do được tài trợ bởi Fortuna, là giải đấu bóng đá chuyên nghiệp hạng 2 thuộc hệ thống bóng đá Ba Lan, xếp sau Ekstraklasa
**Sebastian Mila** (sinh ngày 10 tháng 7 năm 1982) là một cựu cầu thủ bóng đá người Ba Lan thi đấu ở vị trí tiền vệ công cho các câu lạc bộ như Lechia Gdańsk,
**Cúp bóng đá Ba Lan** ( ) là một giải đấu cúp bóng đá dành cho các câu lạc bộ của Ba Lan, được tổ chức thường niên từ năm 1950 và là danh hiệu
**Przemysław Płacheta** ( ; sinh ngày 23 tháng 3 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan chơi tại cho câu lạc bộ Birmingham City dưới dạng cho mượn từ
Trận **chung kết UEFA Conference League 2025** là trận đấu cuối cùng của UEFA Conference League 2024–25, mùa giải thứ tư của giải đấu bóng đá câu lạc bộ cấp ba châu Âu do UEFA
**Nemanja Nikolić** (, ; ; sinh ngày 31 tháng 12 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá người Hungary thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Fehérvár của giải vô
nhỏ| Benedict Zuckermann **Benedict Zuckermann** (9 tháng 10 năm 1818 – 17 tháng 12 năm 1891) là một nhà khoa học Do Thái làm việc ở Wrocław. ## Tác phẩm viết * _"Über Sabbathjahrcyclus und
**Marcin Ryszard Wasilewski** (; sinh ngày 9 tháng 6 năm 1980) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan thi đấu ở vị trí trung vệ. ## Sự nghiệp ### Đầu
**Tomasz Mirosław Kuszczak** (; sinh ngày 20 tháng 3 năm 1982) là một thủ môn bóng đá gần đây nhất thi đấu cho Birmingham City. Sinh ra ở Krosno Odrzańskie, Kuszczak từng thi đấu cho
**** (; có nghĩa là "Hạng đặc biệt" trong tiếng Ba Lan), tên chính thức là **PKO Bank Polski Ekstraklasa** được Ngân hàng PKO Ba Lan tài trợ, là một giải bóng đá chuyên nghiệp
**Marko Marin** (, sinh ngày 13 tháng 3 năm 1989) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công và tiền vệ cánh trái.
| uefa cup = | cup winners' cup = 0 | uefa super cup = |4=2019 | first entry = Cúp C1 châu Âu 1964-65 | last entry = UEFA Champions League 2020-21 **Câu
**Lukáš Droppa** (sinh ngày 22 tháng 4 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá Cộng hòa Séc thi đấu ở vị trí tiền vệ cho ŠK Slovan Bratislava và đội tuyển quốc gia Cộng
**Lubambo Musonda** (sinh ngày 1 tháng 3 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Zambia hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh trái cho câu lạc bộ Śląsk
**Oława** là một thị trấn thuộc hạt Oława, tỉnh Silesian Hạ, phía tây nam Ba Lan. Từ năm 1975 - 1998, thị trấn nằm trong tỉnh Warsaw, kể từ năm 1999 đến nay, nó thuộc
Trang này tóm tắt các trận đấu ở **Nhánh chính** của **Giai đoạn vòng loại và vòng play-off UEFA Conference League 2024–25**. Thời gian là CEST (UTC+2), theo danh sách của UEFA (giờ địa phương,
**Álvaro Ricardo Faustino Gomes** (sinh ngày 3 tháng 9 năm 1990 ở Faro, Algarve), hay **Alvarinho**, là một cầu thủ bóng đá người Bồ Đào Nha thi đấu cho S.C. Farense ở vị trí tiền
**Andrei Cosmin Ciolacu** (sinh ngày 9 tháng 8 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá người România thi đấu cho Juventus București ở vị trí tiền đạo. ## Sự nghiệp Vào tháng 1 năm
**Kristers Tobers** (sinh ngày 13 tháng 12 năm 2000) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Latvia hiện tại đang thi đấu ở vị trí trung vệ hoặc tiền vệ phòng ngự cho
**Włodzienin** là một ngôi làng của Ba Lan thuộc gmina Branice, huyện Głubczycki, tỉnh Opolskie (gmina là đơn vị hành chính tương đương cấp xã). Ngôi làng nằm trên cao nguyên Głubczycki dưới chân dãy
nhỏ|330x330px|Di tích quốc gia Nhà thờ Thánh Maria Magdalene **Lewice** là một ngôi làng của Ba Lan thuộc gmina Branice, Głubczycki, Opolskie, nằm trên cao nguyên Głubczyce bên cạnh chân dãy núi Opawskie về phía
**Đại nhạc hội OFF** là một chuỗi lễ hội âm nhạc được tổ chức thường niên từ năm 2006. Cho đến năm 2009, nó được tổ chức tại Công viên Słupna ở Mysłowice, Ba Lan
nhỏ|400x400px|Nhà thờ Đức Trinh Nữ Maria Vô nhiễm Nguyên tội **Dobieszów** (Dobešovy hay Dobersdorf) là một ngôi làng ở Ba Lan thuộc xã Głubczyce, Głubczycki, Opolskie. Ngôi làng nằm ở hướng đông nam
**Oder** (; tiếng Séc, tiếng Hạ Sorb và , tiếng Thượng Sorb: _Wódra_) là một dòng sông tại Trung Âu. Là một trong những con sông quan trọng nhất trong hệ thống sông Baltic, chỉ
**Kiến trúc Ba Lan** bao gồm các công trình kiến trúc trong quá khứ và hiện tại, có sự ảnh hưởng to lớn đến lịch sử kiến trúc Ba Lan. Một số công trình quan
nhỏ|Tháp Bismarck ở Wieżyca **Tháp Bismarck ở Wieżyca** là ngọn tháp tại công viên cảnh quan Ślężański ở Dolny Śląsk thuộc làng Sobótka. Tòa tháp nằm trên đỉnh ngọn đồi Wieżyca (cao 415 m so